Quy định về mã số thông tin quy hoạch theo Thông tư 24 như thế nào?
Nội dung chính
Quy định về mã số thông tin quy hoạch theo Thông tư 24 như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2025/TT-BXD về quy định về mã số thông tin quy hoạch như sau:
(1) Mã số thông tin về quy hoạch là một dãy số gồm 12 ký tự số.
(2) 02 ký tự đầu tiên thể hiện mã số đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi có quy hoạch được lập theo Phụ lục I Thông tư này.
(3) 02 ký tự tiếp theo thể hiện hai số cuối của năm trình phê duyệt quy hoạch.
(4) 01 ký tự tiếp theo thể hiện cấp độ quy hoạch như sau:
- Số một “1” thể hiện là quy hoạch chung;
- Số hai “2” thể hiện là quy hoạch phân khu;
- Số ba “3” thể hiện là quy hoạch chi tiết;
- Số bốn “4” thể hiện là quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (quy hoạch tổng mặt bằng).
(5) 01 ký tự tiếp theo thể hiện loại quy hoạch như sau:
- Số một “1” thể hiện là quy hoạch đô thị;
- Số hai “2” thể hiện là quy hoạch nông thôn;
- Số ba “3” thể hiện là quy hoạch khu chức năng;
- Số bốn “4” thể hiện là quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương;
- Số năm “5” thể hiện là quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương.
(6) 01 ký tự tiếp theo thể hiện loại điều chỉnh quy hoạch như sau:
- Số không “0” thể hiện là quy hoạch được lập lần đầu hoặc lập mới;
- Số một “1” thể hiện là điều chỉnh tổng thể quy hoạch;
- Số hai “2” thể hiện là điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
(7) 05 ký tự tiếp theo thể hiện dãy số ngẫu nhiên.
Quy định về mã số thông tin quy hoạch theo Thông tư 24 như thế nào? (Hình từ Internet)
Cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không công bố, không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn là hành vi gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không công bố, không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
3. Phá hoại, cố ý làm sai lệch mốc quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn không đúng quy định tại Luật này.
Theo đó, cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không công bố, không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Cung cấp thông tin quy hoạch không đúng hình thức có bị phạt vi phạm hành chính không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 70 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 70. Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin quy hoạch không đúng hình thức theo quy định;
b) Đăng tải thông tin về quy hoạch không đúng quy định;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt nhưng không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không trung thực, không chính xác tình hình thực hiện quy hoạch;
b) Không cung cấp thông tin quy hoạch theo quy định;
c) Không lưu trữ hồ sơ quy hoạch hoặc lưu trữ hồ sơ quy hoạch không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch;
b) Hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến quy hoạch;
c) Cản trở việc tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong trường hợp không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ lưu trữ quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc đính chính thông tin về quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi cung cấp thông tin quy hoạch không đúng hình thức có thể bị xử phạt hành chính từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.