Quy định thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn theo Nghị đinh 178
Nội dung chính
Quy định thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về quy định thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Đối với trường hợp được xác định thực hiện thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, căn cứ nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện các công việc sau:
- Lập và phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức thi tuyển;
- Lập, ban hành quy chế thi tuyển kèm theo tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch phục vụ thi tuyển;
- Thành lập Hội đồng thi tuyển, Tổ kỹ thuật; quy định trách nhiệm của Hội đồng thi tuyển, Tổ kỹ thuật.
- Thông báo, mời tối thiểu 03 tổ chức tư vấn đủ điều kiện tham dự thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Tiếp nhận hồ sơ dự thi, bàn giao đến Hội đồng thi tuyển;
- Quyết định, công bố kết quả thi tuyển.
(2) Quy chế thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn gồm những nội dung cơ bản sau:
- Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi;
- Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi;
- Thành phần Hội đồng thi tuyển và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng;
- Chi phí tổ chức cuộc thi; cơ sở xác định chi phí lập quy hoạch;
- Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);
- Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả;
- Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi;
- Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi (quy định về các vòng thi nếu có và trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc xác định chi phí lập quy hoạch…);
- Tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch:
Tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch phục vụ thi tuyển được ban hành kèm theo Quy chế thi tuyển gồm các thông tin pháp lý của khu vực lập quy hoạch; bản vẽ, số liệu hiện trạng; mục tiêu, yêu cầu phát triển và dự kiến lộ trình kêu gọi đầu tư, đầu tư; các yêu cầu về bố cục không gian, kiến trúc cảnh quan và các yêu cầu liên quan khác.
(3) Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ thể hiện ý tưởng quy hoạch, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính và chi phí lập quy hoạch. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả vào hồ sơ dự thi.
(4) Hội đồng thi tuyển:
- Hội đồng thi tuyển có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu 09 người, gồm có 01 Chủ tịch và các thành viên;
- Cơ cấu hội đồng gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan, chuyên gia chuyên ngành về quy hoạch đô thị và nông thôn và đại diện cơ quan tổ chức lập quy hoạch; trong đó, tối thiểu 1/3 số thành viên là các chuyên gia chuyên ngành có kinh nghiệm về quy hoạch đô thị và nông thôn. Chủ tịch hội đồng phải là chuyên gia quy hoạch đô thị và nông thôn có kinh nghiệm, uy tín nghề nghiệp do Hội đồng bầu ra hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch mời;
- Hội đồng thi tuyển thống nhất quy chế làm việc để Chủ tịch hội đồng ký ban hành. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm phân tích các ý tưởng quy hoạch trên cơ sở quy chế thi tuyển; tính khoa học, tính thực tiễn của phương án và đánh giá, xếp hạng tổ chức tư vấn. Tổng hợp và báo cáo kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn.
(5) Kết quả thi tuyển được Hội đồng thi tuyển báo cáo cơ quan lập quy hoạch bằng văn bản do Chủ tịch hội đồng ký; nội dung báo cáo của hội đồng thi tuyển phải thể hiện các nội dung sau:
- Quá trình tiếp nhận hồ sơ dự thi;
- Số lượng đơn vị dự thi, hồ sơ dự thi được tiếp nhận, các hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ theo tiêu chí tại quy chế thi tuyển;
- Xếp hạng kết quả thi tuyển do Hội đồng thi tuyển đánh giá theo tiêu chí tại Quy chế thi tuyển, tương ứng với giải thưởng;
- Đề xuất đơn vị được lựa chọn để cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn.
Quy định thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 46 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định nguyên tắc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn và khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 mà nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, phạm vi ranh giới, các giải pháp quy hoạch chính của khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch và đánh giá tác động của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Khi xuất hiện điều kiện quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, quy hoạch chi tiết được điều chỉnh cục bộ mà không phải thực hiện rà soát quy hoạch;
(2) Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện trình tự lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn được lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu theo quy định Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 để tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
Quy định quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị và nông thôn như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:
- Phạm vi, quy mô khu vực quy hoạch; vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch;
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, cốt xây dựng đối với từng ô đất;
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đến từng tuyến đường cấp khu vực, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, khu vực;
- Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình có chức năng đặc thù, công trình ngầm; phạm vi khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan;
- Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.