Quy định mới nhất về việc ghi nhận giá giao dịch trong hợp đồng kinh doanh bất động sản
Nội dung chính
Quy định mới nhất về việc ghi nhận giá giao dịch trong hợp đồng kinh doanh bất động sản
Tại Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản như sau:
- Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.
Như vậy, từ ngày 01/8/2024, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định rõ tổ chức, cá nhân phải ghi đúng giá giao dịch bất động sản thực tế trong hợp đồng và chịu trách nhiệm về việc ghi không đúng giá so với thực tế.
Đây là một quy định mới được bổ sung vào so với Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (đã hết hiệu lực) nhằm hạn chế được tình trạng các bên ghi giá giao dịch trong hợp đồng thấp hơn giá trị thực tế thỏa thuận bên ngoài để giảm bớt các khoản thuế phí phải nộp khi thực hiện giao dịch bất động sản như mua bán, thuê mua nhà ở…
Quy định mới nhất về việc ghi nhận giá giao dịch trong hợp đồng kinh doanh bất động sản (Hình ảnh từ Internet)
Quy định về các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản năm 2025
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm:
+ Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
+ Hợp đồng thuê nhà ở;
+ Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;
+ Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;
+ Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;
+ Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
+ Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
+ Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản;
+ Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;
+ Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng.
- Hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi bất động sản đã có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, dự án bất động sản đã có đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
- Hợp đồng kinh doanh bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.
Một số quy định khác về hợp đồng kinh doanh bất động sản năm 2025
- Hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi bất động sản đã có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, dự án bất động sản đã có đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
- Hợp đồng kinh doanh bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.