Quán karaoke có phải địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quán karaoke có phải địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà hay không? Quán karaoke bị cháy gây thiệt hại tài sản cho các nhà bên cạnh, chủ quán bị bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Quán karaoke có phải địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà hay không?

    Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BYT quy định như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    [...]
    4. Phương tiện giao thông công cộng cấm hút thuốc lá hoàn toàn:
    a) Ô tô;
    b) Tàu bay;
    c) Tàu điện.
    5. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
    a) Khu vực cách ly của sân bay;
    b) Quán bar, quán karaoke, vũ trường;
    c) Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, khu nghỉ dưỡng (resort) và cơ sở lưu trú du lịch khác;
    d) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.

    Như vậy, quán karaoke thuộc nhóm địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép bố trí nơi dành riêng cho người hút thuốc lá (phải đảm bảo các yêu cầu về thông gió và biển báo).

    Quán karaoke có phải địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà hay không?

    Quán karaoke có phải địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà hay không? (Hình từ Internet)

    Kinh doanh quán karaoke trong nhà chung cư không đảm bảo phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ điểm d khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
    b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
    c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
    d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
    đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
    e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
    2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;
    b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
    c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;
    d) Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
    c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
    d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
    đ) Buộc trả lại phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
    e) Buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

    Như vậy, nếu kinh doanh quán karaoke trong khu vực nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy chữa cháy thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và bị buộc đảm bảo yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo quy định.

    Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Trường hợp quán karaoke làm cháy lan sang nhà người khác chủ quán có phải bồi thường thiệt hại không?

    Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 585. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Theo đó, trong trường hợp quán karaoke làm cháy lan sang nhà người khác, chủ quán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vì đã xâm phạm đến tài sản của người khác.

    Trách nhiệm bồi thường sẽ không áp dụng nếu cháy lan do sự kiện bất khả kháng hoặc lỗi hoàn toàn do bên bị thiệt hại gây ra.

    Như vậy, nếu không có bằng chứng về các yếu tố trên, chủ quán karaoke vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho thiệt hại đã gây ra.

    saved-content
    unsaved-content
    2