Phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết cho kiến trúc sư hành nghề do cơ quan nào ban hành?

Cơ quan nào ban hành phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết cho kiến trúc sư hành nghề? Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề?

Nội dung chính

    Cơ quan nào ban hành phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết cho kiến trúc sư hành nghề?

    Căn cứ khoản 5 Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định:

    Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề
    ...
    4. Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.
    5. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành bảng phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết đối với các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    Như vậy, Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành bảng phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết đối với các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    Phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết cho kiến trúc sư hành nghề do cơ quan nào ban hành?

    Phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết cho kiến trúc sư hành nghề do cơ quan nào ban hành? (Ảnh từ Internet)

    Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề có gồm tham gia giảng dạy đại học về lĩnh vực kiến trúc?

    Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định:

    Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề
    1. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề gồm: tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về lĩnh vực kiến trúc và liên quan; viết sách, bài trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành kiến trúc, viết chuyên đề tham luận hội nghị, hội thảo về kiến trúc; tham gia khóa học tập, nghiên cứu sau đại học về lĩnh vực kiến trúc; tham gia giảng dạy đại học, sau đại học và các khóa tập huấn chuyên môn về lĩnh vực kiến trúc; nghiên cứu, sáng chế khoa học trong lĩnh vực kiến trúc được công nhận; đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia.
    2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục, bao gồm: tổ chức các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về kiến trúc và liên quan.
    ...

    Như vậy, phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề có bao gồm việc tham gia giảng dạy đại học về lĩnh vực kiến trúc.

    Thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 23 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định:

    Thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề
    1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam tổ chức lập, ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề như sau:
    a) Thành lập ban soạn thảo và tổ biên tập để soạn thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
    b) Lập Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
    c) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cá nhân có liên quan về dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
    d) Giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Hội Kiến trúc sư Việt Nam;
    đ) Ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
    3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành, Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tổ chức ban hành; gửi đến Bộ Xây dựng để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các hình thức khác theo quy định pháp luật về tiếp cận thông tin.
    4. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được định kỳ 05 năm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

    Như vậy, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được quy định như trên.

    Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc là gì?

    Căn cứ Điều 32 Luật Kiến trúc 2019 quy định:

    Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
    1. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:
    a) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
    b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
    c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ thiết kế kiến trúc được giao;
    d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
    đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
    e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
    g) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng.
    2. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:
    a) Tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
    b) Phát triển nghề nghiệp liên tục;
    c) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình;
    d) Thực hiện đúng cam kết với chủ đầu tư theo hợp đồng.

    Như vậy, quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như trên.

    18