Phương án đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt từ 15/8/2025?
Nội dung chính
Cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất từ 15/8/2025?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 9 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP về cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Như vậy, có 02 cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt từ 15/8/2025? (Hình từ Internet)
Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 9 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP về quyết định đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
- Cơ quan được giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ đấu giá gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai, hồ sơ gồm: phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; văn bản phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 229 Luật Đất đai 2024; dự thảo tờ trình, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP để ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
Người tham gia đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá quyền sử dụng đất bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi nào?
(1) Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 về nghiêm cấm tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất:
- Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
- Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;
- Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;
+ Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
+ Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác;
- Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
(2) Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 và khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 về nghiêm cấm người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện các hành vi sau đây:
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;
- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
- Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá;
- Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
+ Nhận ủy quyền tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá khác đối với tài sản mà mình cũng là người tham gia đấu giá tài sản đó; nhận ủy quyền tham gia đấu giá của từ hai người tham gia đấu giá trở lên đối với cùng một tài sản;
+ Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;
+ Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
