Phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào? Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện như nào?

Nội dung chính

    Phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như sau:

    (1) Đối tượng phân định xã theo trình độ phát triển là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

    (2) Phân định xã theo trình độ phát triển (xã khu vực I, khu vực II, khu vực III):

    - Xã khu vực I (xã đang phát triển) là xã đáp ứng dưới 03 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP;

    - Xã khu vực II (xã khó khăn) là xã có từ 03 đến 05 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP;

    - Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) là xã có một trong hai trường hợp sau: Có từ 06 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP; hoặc có từ 03 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP và đồng thời có từ 50% số thôn trở lên của xã được phân định là thôn đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 7 Nghị định 272/2025/NĐ-CP.

    Phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như thế nào?

    Phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 01/12/2025 là gì?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 01/12/2025 như sau:

    Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số gồm:

    - Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.

    - Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

    + Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

    + Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.

    - Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

    + Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

    + Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

    Người dân tộc thiểu số được giao đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ai?

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024 về việc cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ trường hợp tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai 2024.

    Tuy nhiên, được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 bao gồm:

    - Người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo,

    - Người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    Các đối tượng trên phải phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:

    - Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

    - Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    - Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;

    - Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;

    - Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2024 được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

     

    Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện như nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau:

    Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
    a) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
    b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
    [....]

    Theo đó, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:

    - Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;

    - Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.

    saved-content
    unsaved-content
    1