Phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như thế nào? Nội dung theo dõi, kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ dự án thành phần có những gì?

Nội dung chính

    Phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như sau:

    - Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;

    - Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

    Phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như thế nào?

    Phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung theo dõi và kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ dự án thành phần của chương trình đầu tư công gồm những gì?

    Nội dung kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ dự án thành phần được quy định tại Điều 46 Nghị định 29/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 46. Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần
    1. Nội dung theo dõi:
    a) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh và kết quả xử lý;
    b) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
    2. Nội dung kiểm tra:
    a) Kiểm tra nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện và quản lý dự án thành phần thuộc chương trình;
    b) Việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư;
    c) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của chủ đầu tư.

    Như vậy, nội dung theo dõi và kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ dự án thành phần gồm:

    - Nội dung theo dõi:

    + Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh và kết quả xử lý;

    + Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

    - Nội dung kiểm tra:

    + Kiểm tra nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện và quản lý dự án thành phần thuộc chương trình;

    + Việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư;

    + Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của chủ đầu tư.

    Ai là người đề nghị thẩm định dự án đầu tư xây dựng?

    Căn cứ khoản 18 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
    19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
    20. Người đề nghị thẩm định là chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư để trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
    [...]

    Như vậy, người đề nghị thẩm định dự án đầu tư xây dựng là chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư để trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

    saved-content
    unsaved-content
    1