Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần của chương trình mục tiêu quốc gia có gì?
Nội dung chính
Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần của chương trình mục tiêu quốc gia có gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định nội dung giám sát của chủ dự án thành phần của chương trình mục tiêu quốc gia như sau:
Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần
- Theo dõi, kiểm tra các nội dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp: công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của cơ quan chủ quản chương trình.
- Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.

Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần của chương trình mục tiêu quốc gia có gì? (Hình từ Internet)
Phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập.
+ Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập.
+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
+ Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.
Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia có cần quyết định chủ trương đầu tư không?
Căn cứ khoản 6 Điều 19 Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung bởi khoản 6 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư như sau:
Điều 19. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
[...]
6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
c1) Dự án đầu tư công đặc biệt;
c2) Dự án đầu tư xây dựng đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD) nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
e) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị dự án đầu tư.
Như vậy, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia không phải quyết định chủ trương đầu tư.
Thủ tục thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư công 2024 quy định như sau:
Điều 22. Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Thủ tục thẩm tra được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
[...]
Theo đó, thủ tục thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện cụ thể như sau:
(1) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra;
(2) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
- Tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
(3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
