Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?

Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định thì có các biện pháp xử lý nào? Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài thực hiện theo hình thức nào?

Nội dung chính

    Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?

    Căn cứ Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định như sau:

    Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
    1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
    2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
    3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
    4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
    a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
    b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
    c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

    Căn cứ quy định trên, nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì có các biện pháp xử lý sau:

    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;

    - Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

    - Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

     

    Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào? (Hình từ Internet)

    Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài thực hiện theo hình thức nào?

    Theo quy định khoản 4 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 quy định về thời hạn nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận như sau:

    Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
    a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
    b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
    2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
    a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
    b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
    3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
    a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
    b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
    c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
    4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
    5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.

    Theo đó, chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

    Mức xử phạt khi nhà đầu tư không cập nhật đầy đủ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài như thế nào?

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi nhà đầu tư không cập nhật đầy đủ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:

    Vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    ...
    b) Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
    ...
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    ...
    b) Buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
    ...

    Theo quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

    Mức phạt tiền
    ...
    2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Như vậy, nhà đầu tư mức xử phạt khi nhà đầu tư không cập nhật đầy đủ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức và mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền này.

    Đồng thời, nhà đầu tư buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

    17