Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nguyên tắc đặt tên đổi tên cảng biển cảng dầu khí ngoài khơi bến cảng cầu cảng bến phao và khu nước vùng nước được thực hiện ra sao?

Nguyên tắc trong việc đặt tên đổi tên cảng biển cảng dầu khí ngoài khơi bến cảng cầu cảng bến phao và khu nước vùng nước được quy định cụ thể như thế nào?

Nội dung chính

    Thực hiện nguyên tắc đặt tên đổi tên cảng biển cảng dầu khí ngoài khơi bến cảng cầu cảng bến phao và khu nước vùng nước ra sao?

    Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được quy định tại Điều 9 Nghị định 58/2017/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải như sau:

    - Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được đặt tên theo nguyên tắc được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015.

    - Tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng biển”, “Cảng dầu khí ngoài khơi” và tên riêng đặt theo địa danh nơi có cảng biển hoặc tên riêng đối với cảng dầu khí ngoài khơi.

    - Tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Bến cảng”, “Cầu cảng”, “Bến phao”, “Khu”, “Vùng” và tên riêng của công trình.

    Trên đây là quy định về Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 58/2017/NĐ-CP.

     

    8