Người thuê nhà ở công vụ có được cho các thành viên trong gia đình ở chung không?
Nội dung chính
Người thuê nhà ở công vụ có được cho các thành viên trong gia đình ở chung không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Nhà ở 2023 về nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ như sau:
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
[...]
2. Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;
b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
[...]
Theo đó, người thuê nhà công vụ có thể sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ.
Như vậy, người thuê nhà ở công vụ được phép cho các thành viên trong gia đình sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Người thuê nhà ở công vụ có được cho các thành viên trong gia đình ở chung không? (Hình từ Internet)
Nếu người thuê nhà ở công vụ cho các thành viên trong gia đình sử dụng không vào mục đích để ở thì bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính về quản lý sử dụng nhà ở công vụ như sau:
Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với các hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc sử dụng nhà đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
Theo đó, nếu người thuê nhà ở công vụ cho các thành viên trong gia đình sử dụng không vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
Đồng thời, người thuê nhà ở công vụ còn bị buộc sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích.
Điều kiện về tình trạng nhà ở để thuê nhà ở công vụ theo Nghị định 95 là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về điều kiện về tình trạng nhà ở để được thuê nhà ở công vụ như sau:
- Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải:
+ Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác
+ Thuộc diện đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.
- Đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải:
+ Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác
+ Thuộc diện đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.
+ Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Đối với đối tượng quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải:
+ Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác
+ Thuộc diện đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.
+ Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp xã và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên.
+ Trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khoảng cách cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
- Đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải:
+ Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác
+ Thuộc diện đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.