Người thứ ba đã sang tên sổ đỏ thì có cần trả lại đất đang tranh chấp không?

Có phải trả lại đất có tranh chấp khi người thứ ba đã sang tên trên sổ đỏ hay không? Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất? Làm thế nào đối với tranh chấp đất đai anh em chú bác?

Nội dung chính

     

    Có phải trả lại đất có tranh chấp khi người thứ ba đã sang tên trên sổ đỏ hay không?

    Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

    Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

    Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, khi bạn chuyển nhượng đất cho người khác thì bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người đó được xác định là người thứ ba ngay tình. Việc tuyên bố di chúc của bố bạn vô hiệu hay không thì không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng mảnh đất của người thứ 3 này. Bởi đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nên sau khi nhận chuyển nhượng mảnh đất của bạn, người đó đã làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì giao dịch giữa bạn và người đó không bị vô hiệu.

    Người thứ ba đã sang tên sổ đỏ thì có cần trả lại đất đang tranh chấp không? (Hình từ internet)

    Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất? 

    Căn cứ Khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
    1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
    2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

    Như vậy, điều này có nghĩa là, trong các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, dù thời gian diễn ra sự việc đã kéo dài bao lâu, người có quyền lợi bị xâm phạm vẫn có quyền khởi kiện mà không bị ràng buộc bởi quy định về thời hiệu.

    Cụ thể, khi phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất, dù vụ việc đã diễn ra từ rất lâu, các bên liên quan vẫn có thể khởi kiện tại tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Đất đai.

    Làm thế nào đối với tranh chấp đất đai anh em chú bác?

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
    a) Không có di chúc;
    b) Di chúc không hợp pháp;
    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Đồng thời, căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, ở đây cần làm rõ nguồn gốc đất và ông bà trước đó có để lại di chúc hay không? Nếu không để lại di chúc thì di sản của ông bà sẽ chia theo pháp luật cho những người thừa kế theo thứ tự từng hàng thừa kế. Nếu không có di chúc thì con sẽ nhận di sản của bố mẹ để lại, chỉ khi không có con và những người trong hàng thừa kế thứ nhất thì mới đến hàng thừa kế sau đó.

    7