Người thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài có bị tước quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài có bị tước quyền sử dụng đất tại Việt Nam không? Người nước ngoài có được nhận thừa kế là nhà đất tại Việt Nam không?

Nội dung chính

    Người thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài có bị tước quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

    Căn cứ tại Điều 237 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp, Cụ thể như sau:

    (1) Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.

    (2) Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.

    (3) Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.

    (4) Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.

    (5) Tài sản bị trưng mua.

    (6) Tài sản bị tịch thu.

    (7) Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.

    (8) Trường hợp khác do luật quy định.

    Theo đó, thôi quốc tịch Việt Nam không phải là căn cứ để chấm dứt quyền sở hữu.

    Ngoài ra, hệ thống pháp luật hiện hành không có quy định nào về việc tước quyền sử dụng đất của người thôi quốc tịch Việt Nam. Do đó, ngay cả sau khi thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài, cá nhân vẫn được bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là quyền sử dụng đất của mình, dựa trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ trước.

    Như vậy, người thôi quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch nước ngoài sẽ không bị tước mất quyền sử dụng đất.

    Người thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài có bị tước quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

    Người thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài có bị tước quyền sử dụng đất tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)

    Người nước ngoài có được nhận thừa kế là nhà đất tại Việt Nam không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
    [...]
    3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
    a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;
    b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
    c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

    Như vậy, người nước ngoài được nhận thừa kế là nhà đất tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ).

    Tuy nhiên được thực hiện chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế trong 03 trường hợp sau:

    (1) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;

    (2) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

    (3) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

    Trường hợp nào không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

    - Người đã bị kết án vì hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi, hành hạ người để lại di sản, hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

    - Người không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

    - Người đã bị kết án vì cố ý xâm hại tính mạng của người thừa kế khác để chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản của họ.

    - Người có hành vi lừa dối, ép buộc, hoặc ngăn cản người để lại di sản khi lập di chúc; giả mạo, sửa đổi, hủy bỏ hoặc giấu di chúc để chiếm đoạt di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Lưu ý: Những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    saved-content
    unsaved-content
    1