Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mua đất trồng lúa được không?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mua đất trồng lúa được không?

Nội dung chính

    Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mua đất trồng lúa được không?

    Căn cứ vào Điều 3 Nghị định102/2024/NĐ-CP quy định về cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

    Điều 3. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
    Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
    1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
    2. Người hưởng lương hưu;
    3. Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
    4. Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Theo đó, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    Dẫn chiếu đến khoản 6,7 Điều 45 Luật Đất đai 2024:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    [...]
    6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
    a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
    b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
    c) Vốn đầu tư;
    d) Thời hạn sử dụng đất;
    đ) Tiến độ sử dụng đất.
    7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

    Như vậy, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn vẫn có thể mua đất trồng lúa, nhưng xét thêm trường hợp sau:

    - Nếu mua đất trồng lúa trong hạn mức thì không bị giới hạn về điều kiện.

    - Nếu mua đất trồng lúa vượt hạn mức thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định và được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.

    Lưu ý:

    Thẩm quyền chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế và phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện từ ngày 01/7/2025 theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mua đất trồng lúa được không?

    Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mua đất trồng lúa được không? (Hình từ Internet)

    Hạn mức giao đất nông nghiệp mới nhất 2025 được quy định thế nào

    Căn cứ tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp mới nhất 2025 như sau:

    (1) Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    - Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    - Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    (2) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    (3) Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

    - Đất rừng phòng hộ;

    - Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    (4) Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    (5) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (6) Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

    (7) Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    02 loại đất trồng lúa theo Luật Đất đai 2024

    Căn cứ vào Điều 182 Luật Đất đai 2024 quy định về đất trồng lúa như sau:

    Điều 182. Đất trồng lúa
    1. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
    2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
    3. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
    [...]

    Theo đó, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.

    Nói cách khác, theo quy định hiện hành sẽ có 02 loại đất trồng lúa là:

    - Đất chuyên trồng lúa

    - Đất trồng lúa còn lại

    Cụ thể hơn về điều này, khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

    Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.

    Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;

    Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

    saved-content
    unsaved-content
    1