Thứ 4, Ngày 06/11/2024

Năng suất cây trồng có ảnh hưởng đến giá đất không?

Năng suất cây trồng có ảnh hưởng đến giá đất không? Định giá đất bằng phương pháp so sánh nên ưu tiên so sánh với thông tin thửa đất nào?

Nội dung chính

    Năng suất cây trồng có ảnh hưởng đến giá đất không?

    Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Phân loại đất
    ...
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    Căn cứ quy định trên, đất trồng cây, bao gồm đất trồng cây hằng năm và cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Đồng thời, Điều 8 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định:

    Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
    1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:
    a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;
    b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;
    c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;
    d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;
    đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
    e) Hiện trạng môi trường, an ninh;
    g) Thời hạn sử dụng đất;
    h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
    2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:
    a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;
    b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
    c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;
    d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
    đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
    3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất định, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
    Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định hoặc quy định còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

    Căn cứ các quy định trên, năng suất cây trồng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp.

    Năng suất cây trồng có ảnh hưởng đến giá đất không?

    Năng suất cây trồng có ảnh hưởng đến giá đất không? (Hình từ Internet)

    Định giá đất bằng phương pháp so sánh nên ưu tiên so sánh với thông tin thửa đất nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định:

    Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh
    ...
    3. Việc lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
    a) Thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
    Trường hợp có nhiều nguồn thông tin khác nhau phát sinh tại cùng thời điểm thì ưu tiên lựa chọn nguồn thông tin theo thứ tự như sau: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng Đăng ký đất đai; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị, tổ chức đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát;
    b) Tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;
    c) Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trong địa bàn hành chính cấp tỉnh. Trường hợp mở rộng phạm vi thu thập thông tin ngoài địa bàn hành chính cấp tỉnh, tổ chức thực hiện định giá đất phải giải trình cụ thể lý do trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.
    ...

    Như vậy, việc lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh được thực hiện theo thứ tự ưu tiên theo quy định trên.

    Có các căn cứ định giá đất cụ thể nào?

    Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định:

    Căn cứ định giá đất cụ thể
    1. Việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai và các điều 4, 5, 6, 7 của Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
    2. Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 có đưa ra quy định chung về căn cứ định giá đất như:

    - Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

    - Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

    - Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

    - Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;

    - Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

    Đồng thời, căn cứ tại các khoản 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP về các phương định giá đất bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp thu thạp, phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

    Như vậy, có thể định giá đất cụ thể thông qua các quy định chung về căn cứ định giá đất, phương pháp định giá đất và tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường và các yếu tố ảnh hưởng.

    Giá đất được xác định dựa trên mục đích sử dụng, diện tích đất trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng, gia hạn, điều chỉnh quy hoạch, thu hồi đất và các kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc liên quan.

    5