Năm 2025, mua đất ruộng khi có địa chỉ thường trú ở địa phương khác được không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất ruộng có phải là đất trồng cây hằng năm không? Mua đất ruộng khi có địa chỉ thường trú ở địa phương khác được không?

Nội dung chính

    Đất ruộng có phải là đất trồng cây hằng năm không?

    Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc.

    Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:

    (1) Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;

    (2) Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.

    Bên cạnh đó, mặc dù pháp luật hiện hành không có quy định như thế nào là đất ruộng nhưng dựa vào cách hiểu của người dân, đất ruộng là tên thường gọi để chỉ đất được Nhà nước giao cho người dân sử dụng vào mục đích để trồng lúa hoặc trồng cây nông nghiệp hàng năm.

    Theo đó, đất ruộng trong thuật ngữ pháp lý chính là đất trồng cây hằng năm.

    Năm 2025, mua đất ruộng khi có hộ khẩu thường trú ở địa phương khác được không?

    Năm 2025, mua đất ruộng khi có địa chỉ thường trú ở địa phương khác được không? (Hình từ Internet)

    Mua đất ruộng khi có địa chỉ thường trú ở địa phương khác được không?

    Tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định điều kiện để mua bán đất ruộng như sau:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp:

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện bán đất ruộng để thực hiện dự án (điểm a khoản 4 Điều 17 Luật Đất đai 2024).

    (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    (4) Trong thời hạn sử dụng đất;

    (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    (6) Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 được bán đất ruộng cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 (khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2024).

    (7) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất ruộng thì người nhận thừa kế được bán đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024

    (8) Trường hợp người sử dụng đất ruộng được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện bán đất.

    (9) Tổ chức kinh tế được mua đất ruộng nhưng phải có phương án sử dụng đất ruộng được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất ruộng phải có các nội dung chính sau đây:

    - Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;

    - Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;

    - Vốn đầu tư;

    - Thời hạn sử dụng đất;

    - Tiến độ sử dụng đất.

    (10) Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mua đất ruộng quá hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất ruộng bao gồm các nội dung theo quy định tại (1) và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

    (11) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không được mua đất ruộng.

    Theo đó, căn cứ vào quy định nêu trên việc mua đất ruộng không phụ thuộc vào việc có địa chỉ thường trú ở nơi đó hay không. Tuy nhiên, nếu là tổ chức kinh tế mua thì phải có phương án sử dụng đất ruộng được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, nếu là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mua vượt hạn mức thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất ruộng được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

    Như vậy, có địa chỉ thường trú ở địa phương khác vẫn có quyền mua đất ruộng nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

    Hạn mức mua đất ruộng của cá nhân là bao nhiêu?

    Tại khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
    1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
    ...

    Dẫn chiếu tới quy định tại khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024, hạn mức giao đất trồng cây hằng năm cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là không quá 03 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá 02 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì hạn mức mua đất ruộng (nhận chuyển nhượng đất trồng cây hằng năm) của cá nhân được xác định như sau:

    + Không quá 45 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    + Không quá 30 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    28
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ