Mức thu phí đối với cơ sở xả khí thải là đối tượng phải quan trắc khí thải theo Nghị định 153/2024/NĐ-CP
Nội dung chính
Quan trắc khí thải là gì?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định về khái niệm quan trắc khí thải, tuy nhiên có thể hiểu Quan trắc khí thải là hoạt động đo lường và phân tích các đặc tính vật lý, hóa học của khí thải nhằm đánh giá chất lượng và tác động của nó đến môi trường. Công việc này được thực hiện bởi cơ quan quản lý môi trường hoặc các tổ chức, doanh nghiệp chuyên về dịch vụ môi trường.
Mức thu phí đối với cơ sở xả khí thải là đối tượng phải quan trắc khí thải
theo nghị định 153/2024/NĐ-CP (Hình từ internet)
Mức thu phí đối với cơ sở xả khí thải là đối tượng phải quan trắc khí thải theo Nghị định 153/2024/NĐ-CP?
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 153/2024/NĐ-CPquy định về mức thu phí đối với cơ sở xả khí thải là đối tượng phải quan trắc khí thải như sau:
- Mức thu phí cố định (f) thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 153/2024/NĐ-CP.
- Mức thu phí biến đổi của các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải như sau:
Số thứ tự | Chất gây ô nhiễm môi trường | Mức thu phí (đồng/tấn) |
1 | Bụi | 800 |
2 | NOx (gồm NO2 và NO) | 800 |
3 | SOx | 700 |
4 | CO | 500 |
- Nếu tại mỗi dòng khí thải của cơ sở xả khí, nồng độ trung bình của một chất gây ô nhiễm trong kỳ nộp phí thấp hơn 30% so với mức quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải hoặc quy định của chính quyền địa phương (nếu có), mức phí biến đổi áp dụng cho chất đó sẽ bằng 75% số phí được tính theo công thức xác định phí biến đổi tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Nghị định 153/2024/NĐ-CP.
- Nếu tại mỗi dòng khí thải của cơ sở xả khí, nồng độ trung bình của một chất gây ô nhiễm trong kỳ nộp phí giảm từ 30% trở lên so với mức quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải hoặc quy định của chính quyền địa phương (nếu có), mức phí biến đổi áp dụng cho chất đó sẽ bằng 50% số phí được tính theo công thức xác định phí biến đổi tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Nghị định 153/2024/NĐ-CP.
Cơ sở để xác định mức phí thu được quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 6 Nghị định 153/2024/NĐ-CP dựa trên kết quả quan trắc khí thải (bao gồm tự động, liên tục hoặc định kỳ) cùng với quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải hoặc các quy định địa phương về nồng độ chất ô nhiễm trong khí thải (nếu có).
Mức thu phí đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về mức thu phí đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải như sau:
Mức thu phí
1. Đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải
Mức thu phí cố định (f): 3.000.000 đồng/năm. Trường hợp người nộp phí nộp theo quý thì mức thu phí tính cho 01 quý là f/4.
Trường hợp cơ sở xả khí thải mới đi vào hoạt động kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc cơ sở xả khí thải đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Số phí phải nộp = (f/12) x thời gian tính phí (tháng). Trong đó, thời gian tính phí là thời gian kể từ tháng tiếp theo của tháng Nghị định này bắt đầu có hiệu lực thi hành (áp dụng đối với cơ sở xả khí thải đang hoạt động) hoặc tháng bắt đầu đi vào hoạt động (áp dụng đối với cơ sở xả khí thải mới đi vào hoạt động kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành) đến hết quý hoặc hết năm.
...
Như vậy, theo quy định pháp luật, đối với cơ sở xả khí thải không thuộc diện quan trắc khí thải, mức phí cố định là 3.000.000 đồng/năm hoặc 750.000 đồng/quý. Với cơ sở mới hoặc đang hoạt động trước khi Nghị định có hiệu lực, phí được tính theo công thức: (3.000.000/12) x số tháng tính phí, bắt đầu từ tháng tiếp theo khi Nghị định 153/2024/NĐ-CP có hiệu lực hoặc tháng cơ sở đi vào hoạt động.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.