Mức phạt tiền tối đa đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản theo Nghị định 16 là bao nhiêu?

Mức phạt tiền tối đa đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản theo Nghị định 16 là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Mức phạt tiền tối đa đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản theo Nghị định 16 là bao nhiêu?

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:

    Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
    ...
    3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
    a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
    b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
    c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Như vậy, theo quy định pháp luật, mức phạt tiền tối đa trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng.

    Mức phạt tiền tối đa đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản theo Nghị định 16 là bao nhiêu?Mức phạt tiền tối đa đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản
    theo Nghị định 16 là bao nhiêu? (Hình từ internet)

    Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản là gì?

    Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (2) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

    - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư;

    + Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

    (3) Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    (4) Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023 nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (5) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Doanh thu kinh doanh bất động sản dưới 300 tỷ đồng cá nhân không phải thành lập doanh nghiệp?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
    1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
    b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.

    Do đó, nếu doanh thu kinh doanh bất động sản dưới 300 tỷ đồng thì cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không cần phải thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, số lần giao dịch trong một năm cũng không được quá 10 lần.

    Đối với trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị hợp đồng theo quy định trên.

    52