Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1? Lý lịch tư pháp là gì? Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm những gì? Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp?

Nội dung chính

    Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

    Thông tư 06/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.

    Trong đó, Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BTP.

    Thông tư 06/2024/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

    Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

    Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

    Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

    >>> Tải Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Tải về

    Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

    Mẫu Tờ khai xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (Hình từ Internet)

    Lý lịch tư pháp là gì? Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm những gì?

    Theo khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

    Căn cứ tại Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

    (1) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

    (2) Tình trạng án tích:

    - Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

    - Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

    - Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

    (3) Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

    - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

    - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

    Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định thế nào?

    Tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:

    - Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

    - Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

    - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn nào?

    Căn cứ tại Điều 15 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thì thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn sau đây:

    - Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;

    - Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

    - Quyết định thi hành án hình sự;

    - Quyết định miễn chấp hành hình phạt;

    - Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;

    - Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;

    - Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

    - Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;

    - Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất;

    - Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;

    - Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;

    - Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;

    - Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;

    - Quyết định xóa án tích;

    - Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích;

    - Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;

    - Quyết định của Toà án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại Việt Nam; quyết định của Tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

    - Thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    20