Mẫu số 32 Bảng thống kê giá đất tại xã phường tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Nội dung chính
Mẫu số 32 Bảng thống kê giá đất tại xã phường tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Ngày 12/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Trong đó, Nghị định cũng đã ban hành Mẫu số 32 Bảng thống kê giá đất tại xã phường tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Dưới đây là Mẫu số 32 Bảng thống kê giá đất tại xã phường tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Tải về: Mẫu số 32 Bảng thống kê giá đất tại xã phường tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Mẫu số 32 Bảng thống kê giá đất tại xã phường tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Phí làm sổ đỏ tăng thế nào sau sáp nhập tỉnh thành và thay đổi bảng giá đất hàng năm?
Phí làm sổ đỏ là một trong những khoản chi phí quan trọng mà người dân quan tâm khi thực hiện các thủ tục công nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt trong diễn biến sáp nhập tỉnh và thay đổi bảng giá đất mới.
Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định điều chỉnh bảng giá đất hàng năm từ 1/1/2026 cụ thể như sau:
Điều 159. Bảng giá đất
[...]
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Như vậy, từ 1/1/2026 bảng giá đất sẽ thay đổi hàng năm thay vì 5 năm/lần so với trước đây. Việc thay đổi bảng giá đất hàng năm có thể khiến phí làm sổ đỏ tại nhiều địa phương gia tăng, đặc biệt sau quá trình sáp nhập tỉnh thành khi giá đất chuẩn được điều chỉnh cho phù hợp với đơn vị hành chính mới.
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính thuế sử dụng đất;
d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
[...]
Như vậy, từ ngày 1/1/2026 sẽ thực hiện thay đổi bảng giá đất hàng năm làm phí làm sổ đỏ cũng sẽ thay đổi tương ứng. Các khoản chi phí như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân… đều được tính dựa trên giá đất trong bảng giá đất do tỉnh ban hành. Do đó, nếu bảng giá đất tăng, thì toàn bộ các khoản phí này cũng sẽ tăng theo, khiến tổng chi phí làm sổ đỏ của người dân cũng tăng lên.
Tại các khu vực có sáp nhập tỉnh thành hoặc quy hoạch mới, giá đất trong bảng giá đất có thể được điều chỉnh tăng mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến các loại phí khi thực hiện các thủ tục về đất đai.
Định giá đất có các phương pháp nào?
Hiện tại, khái niệm về định giá đất dường như chưa được quy định chi tiết trong các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất và mục đích có thể xem định giá đất là quá trình ước tính giá trị của một mảnh đất cụ thể vào một thời điểm nhất định, dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như vị trí, mục đích sử dụng và tình hình thị trường xung quanh.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về các phương pháp định giá đất như sau:
Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
...
5. Các phương pháp định giá đất bao gồm:
a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
b) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;
c) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;
đ) Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
...
Như vậy, các phương pháp định giá đất bao gồm:
- Phương pháp so sánh: Điều chỉnh giá các thửa đất có mục đích sử dụng giống nhau và tương đồng về các yếu tố ảnh hưởng, dựa trên giá đất đã giao dịch trên thị trường, loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất.
- Phương pháp thu nhập: Dựa trên thu nhập ròng bình quân năm từ đất, chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng tại các ngân hàng có cổ phần Nhà nước.
- Phương pháp thặng dư: Tính tổng doanh thu phát triển trừ tổng chi phí phát triển của đất, dựa trên quy hoạch sử dụng đất hiệu quả nhất.
- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Nhân giá đất trong bảng giá đất với hệ số điều chỉnh giá đất, xác định qua so sánh với giá đất thị trường.
- Phương pháp khác: Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác nếu có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(Trên đây là Mẫu số 32 Bảng thống kê giá đất tại xã phường tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP)