Mẫu giấy ủy quyền trong đầu tư các công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Mẫu giấy ủy quyền trong đầu tư các công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không được quy định như thế nào?
Căn cứ Chương III Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 25/12/2021) quy định về mẫu giấy ủy quyền trong đầu tư các công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau:
GIẤY ỦY QUYỀN
Hôm nay, ngày tháng năm , tại
Tôi là [ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư], là người đại diện theo pháp luật của [ghi tên nhà đầu tư] có địa chỉ tại [ghi địa chỉ của nhà đầu tư], bằng văn bản này ủy quyền cho: [ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người được ủy quyền] thực hiện các công việc sau đây trong quá trình tham gia chấp thuận nhà đầu tư dự án [ghi tên dự án] do Cục Hàng không Việt Nam tổ chức:
[Phạm vi ủy quyền bao gồm một hoặc một số công việc sau:
- Ký đơn đề xuất chấp thuận nhà đầu tư;
- Ký thỏa thuận liên danh (nếu có);
- Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với Cục Hàng không Việt Nam trong quá trình tham gia chấp thuận nhà đầu tư, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSYCCTNĐT, văn bản giải trình, làm rõ HSĐXCTNĐT;
- Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Ký kết hợp đồng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu được chấp thuận nhà đầu tư.]
Người được ủy quyền nêu trên chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền với tư cách là đại diện hợp pháp của [ghi tên nhà đầu tư]. [ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư] chịu trách nhiệm hoàn toàn về những công việc do [ghi tên người được ủy quyền] thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
Giấy ủy quyền có hiệu lực kể từ ngày đến ngày (1). Giấy ủy quyền này được lập thành bản có giá trị pháp lý như nhau. Người ủy quyền giữ bản. Người được ủy quyền giữ _ bản. Đính kèm theo bản gốc của hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư một (01) bản gốc.
Người được ủy quyền | Người ủy quyền
|
Ghi chú:
(1) Ghi ngày có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của giấy ủy quyền phù hợp với quá trình tham dự thầu.
(2), (3) Việc sử dụng con dấu trong trường hợp được ủy quyền có thể là dấu của nhà đầu tư hoặc dấu của đơn vị mà cá nhân liên quan được ủy quyền.