Luồng hàng hải là gì? Đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Luồng hàng hải là gì? Đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch gì? Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải đối với luồng hàng hải được tính thế nào?

Nội dung chính

    Luồng hàng hải là gì?

    Căn cứ khoản 10 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:

    Điều 4. Giải thích từ ngữ
    Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    19. Luồng hàng hải là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện thủy khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên dùng.
    20. Luồng hàng hải công cộng là luồng hàng hải được đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác phục vụ chung cho hoạt động hàng hải.
    21. Luồng hàng hải chuyên dùng là luồng hàng hải được đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác phục vụ hoạt động của cảng chuyên dùng.
    22. Báo hiệu hàng hải là các công trình, thiết bị chỉ dẫn hành hải, bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng hình ảnh, ánh sáng, âm thanh và tín hiệu vô tuyến điện tử, được thiết lập và vận hành để chỉ dẫn cho tàu thuyền hành hải an toàn.
    [...]

    Như vậy, luồng hàng hải là phần vùng nước được xác định rõ ràng bằng hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ nhằm đảm bảo an toàn cho tàu biển và phương tiện thủy hoạt động.

    Phân loại luồng hàng hải bao gồm:

    - Luồng hàng hải công cộng: Do Nhà nước đầu tư và quản lý. Phục vụ chung cho hoạt động hàng hải tại các cảng biển, khu neo đậu.

    - Luồng hàng hải chuyên dùng: Do tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng. Phục vụ riêng cho cảng chuyên dùng, ví dụ cảng phục vụ nhà máy điện, nhà máy xi măng, khu công nghiệp...

    Luồng hàng hải là gì? Đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch gì?

    Luồng hàng hải là gì? Đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch gì? (Hình từ Internet)

    Đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 83 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:

    Điều 83. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải
    1. Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển theo quy định của Bộ luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải theo quy định của pháp luật.
    Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải.
    3. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
    4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật.

    Theo đó, đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải đối với luồng hàng hải được tính thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 126 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:

    Điều 126. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải
    1. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải bao gồm:
    a) Đối với công trình bến cảng, cầu cảng được tính từ rìa ngoài cùng của công trình đến hết giới hạn phía ngoài của vùng nước trước bến cảng, cầu cảng;
    b) Đối với công trình cảng dầu khí ngoài khơi được giới hạn bởi vành đai an toàn của công trình cảng dầu khí ngoài khơi và vùng cấm hành hải, thả neo tại khu vực công trình cảng dầu khí ngoài khơi;
    c) Đối với luồng hàng hải được tính từ vị trí của tâm rùa neo phao báo hiệu luồng hàng hải ra hai bên luồng được xác định theo quy chuẩn kỹ thuật luồng hàng hải;
    d) Đối với công trình báo hiệu hàng hải được tính từ tâm của báo hiệu hàng hải ra phía ngoài, được xác định theo quy chuẩn kỹ thuật báo hiệu hàng hải;
    đ) Đối với công trình hàng hải phần trên không, phần dưới mặt đất, phạm vi bảo vệ được xác định cụ thể đối với từng công trình trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy chuẩn kỹ thuật và quy định có liên quan của pháp luật.
    2. Cơ quan có thẩm quyền khi công bố đưa công trình hàng hải vào sử dụng phải bao gồm cả nội dung về phạm vi bảo vệ công trình hàng hải.
    3. Chính phủ quy định chi tiết khoảng cách, phạm vi bảo vệ công trình hàng hải.

    Như vậy, phạm vi bảo vệ công trình hàng hải đối với luồng hàng hải được tính từ vị trí của tâm rùa neo phao báo hiệu luồng hàng hải ra hai bên luồng được xác định theo quy chuẩn kỹ thuật luồng hàng hải.

    saved-content
    unsaved-content
    54