Loại sóng nào được sử dụng để nấu chín thức ăn trong lò vi sóng?

Loại sóng nào được sử dụng để nấu chín thức ăn trong lò vi sóng? Điều kiện an toàn phòng cháy đối với nhà ở cần đảm bảo điều gì?

Nội dung chính

Loại sóng nào được sử dụng để nấu chín thức ăn trong lò vi sóng?

Loại sóng được sử dụng để nấu chín thức ăn trong lò vi sóng là sóng vi ba (microwave). Đây là một dạng sóng điện từ, có bước sóng dài hơn ánh sáng hồng ngoại nhưng ngắn hơn sóng vô tuyến, thường nằm trong khoảng từ 1 mm đến 1 m.

Trong lò vi sóng, sóng vi ba có tần số khoảng 2,45 GHz được phát ra từ ống magnetron. Khi sóng vi ba tác động lên thực phẩm, chúng làm cho các phân tử nước, chất béo và đường dao động nhanh chóng. Sự dao động này tạo ra ma sát giữa các phân tử, từ đó sinh nhiệt và làm nóng thức ăn từ bên trong.

Ưu điểm của việc sử dụng sóng vi ba để nấu chín thực phẩm là tốc độ nhanh, tiết kiệm năng lượng và giữ lại nhiều chất dinh dưỡng hơn so với phương pháp nấu truyền thống. Lò vi sóng không làm nóng không khí xung quanh mà chỉ tác động trực tiếp vào thực phẩm, giúp rút ngắn thời gian nấu ăn đáng kể.

Tuy nhiên, không phải vật liệu nào cũng có thể cho vào lò vi sóng. Kim loại có thể phản xạ sóng vi ba, gây ra tia lửa điện và làm hỏng lò. Trong khi đó, các vật dụng bằng nhựa không chịu nhiệt có thể bị biến dạng hoặc sinh ra chất độc hại. Vì vậy, khi sử dụng lò vi sóng, cần chọn đúng loại vật dụng an toàn để đảm bảo hiệu quả và sức khỏe.

Loại sóng nào được sử dụng để nấu chín thức ăn trong lò vi sóng?

Loại sóng nào được sử dụng để nấu chín thức ăn trong lò vi sóng? (Hình từ Internet)

Điều kiện an toàn phòng cháy đối với nhà ở cần đảm bảo điều gì?

Căn cứ Điều 20 Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 quy định như sau:

Phòng cháy đối với nhà ở
1. Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
a) Lắp đặt, sử dụng thiết bị điện bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 của Luật này;
b) Bố trí bếp đun nấu, nơi thờ cúng, đốt vàng mã bảo đảm an toàn; không để vật, chất dễ cháy, nổ gần nguồn lửa, nguồn nhiệt.
2. Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải bảo đảm các điều kiện về chữa cháy, thoát nạn sau đây:
a) Có phương tiện phòng cháy, chữa cháy phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế để sẵn sàng chữa cháy, thoát nạn;
b) Bố trí, duy trì lối thoát nạn, lối ra khẩn cấp hoặc lối đi bảo đảm việc thoát nạn.
3. Nhà ở có quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.
4. Nhà ở trong danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
5. Đối với nhà ở tại thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy thì phải trang bị bình chữa cháy, thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình do Chính phủ quy định.
Đối với nhà ở tại khu vực khác thì khuyến khích trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương xác định khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy.
6. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn việc kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy khi có yêu cầu.

Như vậy, để đảm bảo điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở cần đảm bảo những quy định như trên.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
saved-content
unsaved-content
63