Khu đô thị Vinhomes Ocean Park còn được gọi tên là gì?

Khu đô thị Vinhomes Ocean Park còn được gọi tên là gì? Thẩm định dự án đầu tư xây dựng cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Nội dung chính

    Khu đô thị Vinhomes Ocean Park còn được gọi tên là gì?

    Khu đô thị Vinhomes Ocean Park là một khu đô thị hiện đại ở phía Đông Hà Nội và thường được gọi bằng cái tên đặc biệt là “Thành phố Biển Hồ”.

    Tên gọi này xuất phát từ điểm nhấn nổi bật nhất của dự án: biển hồ nước mặn nhân tạo rộng hơn 6 ha cùng hồ nước ngọt lớn kết hợp bãi cát trắng, tạo nên không gian sống gần gũi với thiên nhiên như ở vùng ven biển.

    Ngoài ra, dự án còn được gọi là “Ocean City”, phản ánh quy mô của tổ hợp ba đại đô thị liên hoàn: Vinhomes Ocean Park 1, 2 và 3. Trong đó, Vinhomes Ocean Park 1 được xem như “trung tâm đô thị” nơi có mật độ dân cư cao, hệ thống tiện ích đầy đủ, hiện đại và nhịp sống sôi động.

    Những tên gọi về khu đô thị Vinhomes Ocean Park mang tính mô tả, thể hiện tham vọng phát triển một “thành phố trong lòng thành phố” và một trung tâm mới với phong cách sống cao cấp, hiện đại, gắn với không gian xanh và mặt nước đặc trưng.

    Nội dung "Khu đô thị Vinhomes Ocean Park còn được gọi tên là gì?" trên chỉ mang tính chất tham khảo.

    Khu đô thị Vinhomes Ocean Park còn được gọi tên là gì?

    Khu đô thị Vinhomes Ocean Park còn được gọi tên là gì? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư xây dựng bao gồm những gì?

    Theo khoản 2 Điều 56 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau:

    (1) Tờ trình của chủ đầu tư;

    (2) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

    (3) Các tài liệu, văn bản có liên quan.

    Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng là của những ai?

    Căn cứ Điều 57 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau: 

    (1) Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

    - Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

    - Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

    - Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

    - Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;

    - Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

    - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

    (2) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014.

    (3) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

    - Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

    - Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;

    - Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;

    - Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

    - Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

    - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

    (4) Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.

    (5) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    108