Không xuất trình hồ sơ về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bị phạt bao nhiêu?
Nội dung chính
Không xuất trình hồ sơ về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xuất trình hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phục vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;
b) Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở không đúng thời hạn;
c) Không thực hiện yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại văn bản kiến nghị để cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm làm việc với người có thẩm quyền kiểm tra sau khi đã nhận được thông báo kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;
b) Không gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy định kỳ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấp hành việc đình chỉ hoạt động có thời hạn tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người có thẩm quyền;
b) Không chấp hành quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với hành vi không xuất trình hồ sơ về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phục vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý:
- Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 106/2025/NĐ-CP).
- Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 4 Nghị định 106/2025/NĐ-CP).
Không xuất trình hồ sơ về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 106?
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 106/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đủ tài liệu trong hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Theo đó, hành vi không lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối tượng kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 như sau:
Điều 11. Kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
1. Đối tượng kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
a) Cơ sở quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật này;
b) Nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh;
c) Phương tiện giao thông quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này;
d) Công trình xây dựng trong quá trình thi công.
2. Nội dung kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
a) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông theo quy định;
b) Việc bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công, nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, phương tiện giao thông, cơ sở theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22 và 23 của Luật này; việc thực hiện, duy trì giải pháp kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở quy định tại khoản 6 Điều 55 của Luật này.
3. Thẩm quyền kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông, chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy.
Theo đó, đối tượng kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
- Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy là nhà, công trình, địa điểm được sử dụng để ở, sản xuất, kinh doanh, hoạt động thương mại, làm việc hoặc mục đích khác, được xây dựng, hoạt động theo quy định của pháp luật, thuộc danh mục do Chính phủ quy định. Trong một cơ quan, tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở; trong một cơ sở có thể có một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức.;
- Nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh;
- Phương tiện giao thông có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện thủy nội địa, tàu biển được sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải để vận tải hành khách, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; trường hợp là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận tải hành khách thì phải trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe).;
- Công trình xây dựng trong quá trình thi công.