Không được chứng thực bản sao từ bản chính đối với loại giấy tờ nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính?

Loại giấy tờ nào không được chứng thực bản sao từ bản chính? Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính?

Nội dung chính

    Loại giấy tờ nào không được chứng thực bản sao từ bản chính?

    Tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định các loại giấy tờ không được chứng thực bản sao từ bản chính bao gồm:

    (1) Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

    (2) Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

    (3) Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

    (4) Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

    (5) Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.

    (6) Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Không được chứng thực bản sao từ bản chính đối với loại giấy tờ nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính? (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính?

    Tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

    Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
    1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
    c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
    ......
    2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
    ......
    3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
    4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
    5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
    6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính bao gồm:

    - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

    - Công chức viên tại Phòng công chứng, Văn phòng công chứng chứng thực và đong dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.

    UBND xã được chứng thực những giấy tờ nào?

    Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định UBND xã được chứng thực những giấy tờ sau:

    - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

    - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

    - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013;

    - Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014;

    - Chứng thực di chúc;

    - Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

    - Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    9