Kế hoạch tác chiến Tây Nguyên được cụ thể hóa trong cuộc họp nào?

Kế hoạch tác chiến Tây Nguyên được cụ thể hóa trong cuộc họp nào? Diễn biến chiến dịch Tây Nguyên?

Nội dung chính

    Kế hoạch tác chiến Tây Nguyên được cụ thể hóa trong cuộc họp nào? Diễn biến chiến dịch Tây Nguyên?

    Kế hoạch tác chiến Tây Nguyên được cụ thể hóa trong cuộc họp nào? Kế hoạch tác chiến Chiến dịch Tây Nguyên được cụ thể hóa trong cuộc họp của Bộ Tư lệnh Chiến dịch Tây Nguyên ngày 25 tháng 2 năm 1975 tại một cánh rừng thuộc Đắk Lắk.

    Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 - 24/3/1975) diễn ra như sau:

    Ngày 4/3: Quân Giải phóng tiến công tại Pleiku và Kon Tum, thu hút lực lượng địch về hướng này.

    Ngày 10/3: Bất ngờ tấn công Buôn Ma Thuột, nhanh chóng chiếm lĩnh sau hơn một ngày chiến đấu.

    Ngày 12/3: Địch phản công nhằm tái chiếm Buôn Ma Thuột nhưng thất bại.

    Ngày 14/3: Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên.

    Từ 14 - 18/3: Quân Giải phóng truy kích, tiêu diệt lực lượng địch rút lui trên đường 21, đập tan ý đồ phản kích.

    Ngày 24/3: Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.

    Chiến thắng này mở đầu cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, dẫn đến giải phóng hoàn toàn miền Nam.

    Trên đây là câu trả lời cho "Kế hoạch tác chiến Tây Nguyên được cụ thể hóa trong cuộc họp nào? Diễn biến chiến dịch Tây Nguyên?"

    Kế hoạch tác chiến Tây Nguyên được cụ thể hóa trong cuộc họp nào? (Hình từ Internet)

    Nhóm nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050 về chuyển đổi cơ cấu, mô hình phát triển kinh tế vùng quy định ra sao?

    Theo tiểu mục 1 Mục 2 Quyết định 1337/QĐ-TTg năm 2024, nhóm nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch Quy hoạch vùng Tây Nguyên tầm nhìn 2050 về chuyển đổi cơ cấu, mô hình phát triển kinh tế vùng theo hướng tập trung đầu tư phát triển các ngành có lợi thế; nâng cao năng lực cạnh tranh và thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối phát triển vùng như sau:

    - Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

    + Phát triển nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, hữu cơ, quy mô lớn, gắn với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng tiểu vùng, tập trung vào các cây trồng chủ lực.

    + Xây dựng trung tâm đầu mối nông nghiệp kết hợp với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp vùng và hành lang kinh tế; liên kết chuỗi giá trị nông sản giữa các địa phương.

    + Phát triển kinh tế lâm nghiệp, khuyến khích trồng rừng sản xuất ở khu vực phù hợp với đất đai, tạo vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến lâm sản; phát triển cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng; tiếp tục phát triển bền vững vùng nguyên liệu, bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến lâm sản và các loại lâm sản ngoài gỗ; tăng cường nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và tín chỉ carbon.

    - Ngành công nghiệp

    + Ưu tiên phát triển và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường; tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu trong vùng, tăng cường liên kết với các tiểu vùng Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia để mở rộng thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích đầu tư của doanh nghiệp công nghiệp vào các quốc gia Lào và Campuchia.

    + Phát triển các khu công nghiệp bền vững, chuyên ngành chế biến nông, lâm sản, kết nối với các đô thị trung tâm và hành lang kinh tế; phát triển bền vững ngành khai thác, chế biến bauxite, alumin và nhôm (Đắk Nông, Lâm Đồng); phát triển công nghiệp cơ khí, dệt may, hóa chất, dược phẩm và sản xuất phân bón, phân vi sinh tại các tỉnh trong vùng.

    + Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện áp mái) phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và điều kiện tự nhiên, ưu tiên phát triển tại Gia Lai, Đắk Lắk.

    - Ngành dịch vụ

    + Phát triển ngành dịch vụ gắn kết với các ngành nông nghiệp, công nghiệp; tập trung phát triển thị trường cung ứng và tiêu thụ trong và ngoài vùng qua các hành lang kết nối và cảng biển lớn, mở rộng thị trường quốc tế; đẩy mạnh trao đổi hàng hóa qua biên giới, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng tại các cửa khẩu quốc tế như Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Đắk Peur (Đắk Nông) để thúc đẩy giao thương với Lào và Campuchia.

    + Phát triển dịch vụ logistics kết nối với trung tâm vùng và hành lang kinh tế, hỗ trợ thương mại nội vùng, liên vùng, và các ngành sản xuất với thị trường trong nước và quốc tế; xây dựng các trung tâm thương mại, khu thương mại - dịch vụ, trung tâm hội chợ - triển lãm tại các đô thị lớn và trung tâm vùng, tiểu vùng.

    + Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa gắn với bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch đặc thù tại các địa bàn trọng điểm, gắn với di sản văn hóa cồng chiêng, lễ hội truyền thống; tăng cường kết nối du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên và với các tỉnh Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ theo hướng toàn diện, đồng bộ.

    - Nâng cao năng lực cạnh tranh và thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối phát triển vùng, thúc đẩy hợp tác liên kết vùng

    + Nghiên cứu và triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù về liên kết phát triển, nhằm điều phối hiệu quả hoạt động liên kết nội vùng và liên vùng; xây dựng chính sách thu hút đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển như nông nghiệp, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

    + Cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính để thu hút nguồn lực đầu tư; ưu tiên cải thiện khả năng tiếp cận đất đai và xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi cho các ngành quan trọng như nông nghiệp, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

    + Tập trung đào tạo và thu hút nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp công nghệ cao, du lịch thông minh, công nghiệp chế biến công nghệ cao, kinh tế số, năng lượng tái tạo, logistics, tài chính - ngân hàng, dược phẩm. Hình thành và đầu tư năng lực cho các tổ chức khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và dân tộc thiểu số để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
    saved-content
    unsaved-content
    40