Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo NĐ 208 2025 gồm những gì?
Nội dung chính
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo NĐ 208 2025 gồm những gì?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 208/2025/NĐ-CP về hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích như sau:
(1) Hồ sơ trình thẩm định gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 208/2025/NĐ-CP;
- Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 208/2025/NĐ-CP;
- Báo cáo khảo sát sơ bộ khu vực dự kiến lập quy hoạch;
- Bản đồ số và bản đồ in theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 208/2025/NĐ-CP;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Báo cáo tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan.
(2) Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
- Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 208/2025/NĐ-CP;
- Hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 16 Nghị định 208/2025/NĐ-CP;
- Văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Văn bản thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích (trường hợp di tích phân bố trên địa bàn 02 tỉnh trở lên);
- Văn bản thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích (trường hợp Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch);
- Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 208/2025/NĐ-CP.

Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo NĐ 208 2025 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Đất có di tích lịch sử văn hóa thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ theo điểm đ khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất có di tích lịch sử văn hóa như sau:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
[...]
6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
[...]
đ) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên là đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
Như vậy, đất có di tích lịch sử văn hóa thuộc nhóm đất phi nông nghiệp là đất có di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Trình tự, thủ tục thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 208/2025/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích gồm:
(1) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 hoặc khoản 1 Điều 18 Nghị định 208/2025/NĐ-CP tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
(2) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lại hồ sơ.
(3) Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lấy ý kiến của các bộ, ngành, các nhà khoa học có liên quan và tổ chức Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 90 Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa.
Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích.
