Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Hạn nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính là khi nào?

Hạn nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính là khi nào? Mẫu tờ khai thuế TNDN tạm tính 2024 là mẫu nào?

Nội dung chính

    Hạn nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính là khi nào?

    Tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

    Thời hạn nộp thuế

    1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

    Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

    Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.

    Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.

    ....

    Như vậy, hạn nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính là chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

    Ví dụ: Quý 1 nộp chậm nhất ngày 30/4, quý 2 nộp chậm nhất ngày 31/7, quý 3 nộp chậm nhất ngày 31/10, quý 4 nộp chậm nhất ngày 31/1.

    Hạn nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính là khi nào? (Hình từ Internet)

    Mẫu tờ khai thuế TNDN tạm tính 2024?

    Tại mẫu số 01-1/TNDN-VSP Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế TNDN tạm tính năm 2024 tại đây.

    Số thuế TNDN tạm nộp 04 quý tối thiểu bao nhiêu?

    Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:

    Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

    ........

    6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

    ....

    b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

    .....

    Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

    Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

    ......

    Mặt khác, theo khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:

    Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

    .....

    2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

    a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

    b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    .....

    Như vậy, số thuế TNDN tạm nộp 04 quý tối thiểu phải bằng 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

    Trường hợp, doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào NSNN.

    Mức tính tiền chậm nộp = 0,03%/ngày x Số tiền thuế chậm nộp.

    Lưu ý: Doanh nghiệp phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

    (Bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính)

    Trân trọng!

    158