Hà Giang có phải địa đầu Tổ quốc không? Bản đồ Hà Giang?

Hà Giang là tỉnh miền núi vùng cao nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, có tổng diện tích tự nhiên 7.929,48 km² và cách thủ đô Hà Nội khoảng 318 km theo đường bộ.

Nội dung chính

    Hà Giang có phải địa đầu Tổ quốc không?

    Hà Giang là tỉnh miền núi vùng cao nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, có tổng diện tích tự nhiên 7.929,48 km² và cách thủ đô Hà Nội khoảng 318 km theo đường bộ. Địa hình Hà Giang chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 90% diện tích toàn tỉnh. Trong đó:

    - Phía Bắc: Hà Giang tiếp giáp với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài hơn 277 km;

    - Phía Đông: Hà Giang giáp với tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang;

    - Phía Tây và Tây Nam giáp các tỉnh Lào Cai và Yên Bái. 

    Do vị trí địa lý trên, Hà Giang được mệnh danh là "địa đầu Tổ quốc".

    Hà Giang có phải địa đầu Tổ quốc không?

    Hà Giang có phải địa đầu Tổ quốc không? (Hình từ Internet)

    Phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024?

    Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất như sau:

    - Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

    - Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    + Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    + Đất trồng cây lâu năm;

    + Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    + Đất nuôi trồng thủy sản;

    + Đất chăn nuôi tập trung;

    + Đất làm muối;

    + Đất nông nghiệp khác.

    - Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    + Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    + Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

    + Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;

    + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

    + Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;

    + Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);

    + Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

    + Đất có mặt nước chuyên dùng;

    + Đất phi nông nghiệp khác.

    - Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

    - Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.

    Dựa vào căn cứ nào để xác định loại đất?

    Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định việc xác định loại đất như sau:

    - Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    + Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;

    + Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.

    - Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất và đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước Hà Giang 2025

    Ngày 05/03/2025, UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quyết định 19/2025/QĐ-UBND tỉnh Hà Giang quy định mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

    Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 19/2025/QĐ-UBND tỉnh Hà Giang quy định mức tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước cụ thể như sau:

    (1) Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá. 

    - Tại thành phố Hà Giang: 

    + Các phường là 1,5 %. 

    Các xã có vị trí đã được phân loại đường phố hoặc khu vực 1, vị trí 1 theo Bảng giá đất chi tiết trên địa bàn tỉnh Hà Giang là 1,2%. 

    + Các khu vực còn lại thuộc xã là 1%. 

    - Đối với các huyện còn lại: 

    + Khu vực thị trấn; Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy; khu cụm, công nghiệp là 1%. 

    + Khu vực các xã có vị trí đã được phân loại đường phố hoặc khu vực 1, vị trí 1 theo Bảng giá đất chi tiết trên địa bàn tỉnh Hà Giang 0,7%. 

    + Các khu vực còn lại của xã là 0,5%. 

    (2) Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm 

    - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất. 

    - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất. 

    (3) Đơn giá thuê đất có mặt nước 

    - Đối với phần diện tích đất có mặt nước:

    + Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 50% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.

    Phía trên là thông tin tham khảo Hà Giang có phải địa đầu Tổ quốc không?

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Ngọc Yến
    saved-content
    unsaved-content
    61