Giấy xác nhận công nợ của bên vay có làm khôi phục lại thời hiệu khởi kiện của hợp đồng vay không?
Nội dung chính
Giấy xác nhận công nợ của bên vay có làm khôi phục lại thời hiệu khởi kiện của hợp đồng vay không?
Câu hỏi: Cho vay 200 triệu qua hợp đồng không quy định thời hạn trả nợ, bên vay đã không trả trong 3 năm, và thời hiệu khởi kiện đã hết. Gần đây, bên vay làm giấy xác nhận công nợ, xác nhận số tiền 200 triệu nhưng không nói rõ hạn trả nợ. Hỏi, thời hiệu khởi kiện hợp đồng vay có được khôi phục không?
Trả lời: Đúng như bạn trình bày, theo đúng quy định của pháp luật thì theo Điều 429 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, khi đã kéo dài quá 3 năm mà không trả nợ vay thì thời hiệu khởi kiện đã kết thúc. Bạn không được quyền khởi kiện cho hợp đồng vay này nữa.
Tuy nhiên, vì đã xuất hiện tình tiết, bên vay làm một xác nhận công nợ thì lại là tình tiết giúp khôi phục thời hiệu khởi kiện của bạn. Do Khoản 1 Điều 157 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Giấy xác nhận công nợ chính là một bằng chứng chứng minh Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện. Do đó, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ khởi kiện ngay từ bây giờ. Ban biên tập xin gợi ý cho bạn một số hồ sơ, thủ tục cần phải chuẩn bị như sau:
Hồ sơ khởi kiện phải có Đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu liên quan, chứng minh hợp đồng vay của bạn. Trong đó, đơn khởi kiện phải có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Đơn khởi kiện được gửi về tòa án có thẩm quyền là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay cư trú hoặc đặt trụ sở.