Đối tượng giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?

Đối tượng giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Văn bản nào hiện nay quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Đối tượng giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?

    Điểm d Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định:

    - Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:

    + Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

    - Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;

    - Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

    - Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”

    Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

    - Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

    + Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”

    Các quy định nêu trên cho thấy, vợ bạn tuy không còn khả năng lao động nhưng có thu nhập trên 1 triệu đồng trên tháng, nên không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập cá nhân.

    14