Điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2025
Nội dung chính
Điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ 01/01/2025? Tải về toàn bộ Bảng giá đất tỉnh Bình Thuận trong năm 2025?
Ngày 22/12/2024, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định 68/2024/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 37/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 1/1/2025.
Theo đó, Quyết định 68/2024/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 37/2019/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, bao gồm:
(1) Điều chỉnh tên gọi của Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
- Về việc ban hành Quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
(2) Điều chỉnh khoản 1 Điều 2 Quyết định 37/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
- Điều 2. Hiệu lực áp dụng: Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Căn cứ Điều 2 Quyết định 68/2024/QĐ-UBND điều chỉnh phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Bảng giá đất này được áp dụng trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 159, khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024.
(2) Đối tượng áp dụng
- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thẩm định, quyết định bảng giá đất; cơ quan, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể;
- Tổ chức tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2025 (hình từ internet)
Quy định phân loại đất và cách xác định khu dân cư được điều chỉnh như thế nào theo Quyết định 68?
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Quyết định 68/2024/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 3 Quyết định 37/2019/QĐ-UBND về việc phân loại đất và cách xác định khu dân cư như sau:
Điều chỉnh một số điều của Quy định về Bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
...
3. Điều chỉnh Điều 3 như sau:
“Điều 3. Phân loại đất và cách xác định khu dân cư
1. Phân loại đất.
Căn cứ mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 03 nhóm theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2024, gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Việc xác định loại đất được căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2024, Điều 7 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Cách xác định khu dân cư: Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
4. Điều chỉnh một số cụm từ tại khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Điều chỉnh cụm từ “đất trồng lúa nước” thành “đất trồng lúa”.
b) Điều chỉnh cụm từ “đất trồng cây hàng năm” thành “đất trồng cây hằng năm khác”.
5. Điều chỉnh điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Đối với các loại đất nông nghiệp khác, đất chăn nuôi tập trung được xác định bằng giá của thửa đất nông nghiệp liền kề; trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề thì xác định theo thửa đất có giá cao nhất. Trường hợp không có thửa đất nông nghiệp liền kề thì xác định theo giá của thửa đất nông nghiệp gần nhất”.
6. Điều chỉnh gạch đầu hàng thứ nhất điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“- Khu vực 1: Đất ở nông thôn tập trung tại trung tâm xã hoặc cụm xã gần một trong những địa điểm trụ sở ủy ban nhân dân xã hoặc ủy ban nhân dân xã cũ (đối với các xã sáp nhập), chợ; gần các trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch; phạm vi áp dụng được tính khoảng cách từ giáp ủy ban nhân dân xã hoặc ủy ban nhân dân xã cũ đối với các xã sáp nhập, chợ, trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch ra tối đa 500 m”.
7. Điều chỉnh tại điểm c khoản 1 Điều 6 nội dung “Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo trục đường có giá cao nhất” thành “Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo trục đường có giá cao nhất; riêng đối với trường hợp thửa đất nằm trong khu dân cư đã được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh có vị trí tiếp giáp với 2 đường giao thông trở lên thì giá đất tính theo tuyến đường có giá đất cao nhất cộng thêm 20%”.
8. Điều chỉnh điểm d khoản 2 Điều 6 như sau:
“d) Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp với 2 đường giao thông trở lên thì giá đất được xác định theo đường giao thông có giá cao nhất; riêng đối với trường hợp thửa đất nằm trong Khu dân cư đã được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh có vị trí tiếp giáp với 2 đường giao thông trở lên thì giá đất tính theo tuyến đường có giá đất cao nhất cộng thêm 20%”.
9. Điều chỉnh nội dung tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 5 Điều 6 như sau:
“Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản tại khu vực còn lại của thành phố Phan Thiết, các huyện và thị xã La Gi: Được xác định theo bảng giá đất ở đô thị nhân với 0,7 hoặc đất ở tại nông thôn nhân với 0,6”;
10. Điều chỉnh tại khoản 10 Điều 6 cụm từ “đất nghĩa trang, nghĩa địa” thành “đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt”.
Như vậy, theo Quyết định 68/2024/QĐ-UBND giá đất ở Bình Thuận thời gian qua biến động, tăng hầu hết ở các huyện, thị xã và thành phố. Ngoại trừ một số vị trí đất rừng, đất sản xuất phi nông nghiệp tăng không đáng kể.