Thứ 4, Ngày 06/11/2024

Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn là đất gì?

Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn là đất gì? Thu hồi đất để thực hiện dự án trong trường hợp nào và những quy định về đất ở đô thị và nông thôn?

Nội dung chính

    Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn là đất gì?

    Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 198 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn
    1. Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có, đất được quy hoạch để mở rộng đô thị.
    Đất sử dụng để chỉnh trang khu dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.
    2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

    Như vậy, đất dùng cho chỉnh trang đô thị bao gồm đất trong khu vực nội thành, nội thị hiện có và đất quy hoạch để mở rộng đô thị;

    Đất cho chỉnh trang khu dân cư nông thôn gồm đất khu dân cư hiện hữu, đất công ích và đất quy hoạch mở rộng khu dân cư nông thôn.

    Việc sử dụng đất cho các mục đích này phải tuân thủ đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy chuẩn xây dựng đã được phê duyệt.

    Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn là đất gì? (Ảnh từ Internet)Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn là đất gì? (Ảnh từ Internet)

    Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 198 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn
    ...
    3. Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn trong các trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

    Theo đó, căn cứ tại khoản 27 Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
    ...
    27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;

    Như vậy, Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn trong các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Và việc thu hồi này phải thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa

    Đất ở tại đô thị là gì?

    Theo quy định tại 196 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất ở tại đô thị
    1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
    3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
    4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, đất ở tại đô thị là đất được sử dụng cho mục đích làm nhà ở và các nhu cầu khác phục vụ đời sống đô thị, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất cho cá nhân.

    Việc bố trí đất ở tại đô thị phải đảm bảo đồng bộ với đất xây dựng công trình công cộng, giữ vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.

    Chuyển đổi đất ở sang xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ quy hoạch đã phê duyệt và các quy định pháp luật liên quan về an toàn, trật tự và bảo vệ môi trường.

    Đất ở tại nông thôn là gì?

    Căn cứ tại Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất ở tại nông thôn
    1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
    3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
    4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    Theo đó, đất ở tại nông thôn là đất được dùng cho mục đích làm nhà ở và các nhu cầu sinh hoạt khác, với hạn mức giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tùy theo quỹ đất và tình hình địa phương.

    Việc bố trí đất ở tại nông thôn phải đảm bảo đồng bộ với đất xây dựng công trình công cộng, thuận lợi cho sản xuất và đời sống, đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường và hướng tới hiện đại hóa nông thôn.

    Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ người dân nông thôn có chỗ ở, ưu tiên sử dụng đất trong các khu dân cư hiện có và hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    4