Đáp án câu Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh là gì?
Nội dung chính
Đáp án câu Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh là gì?
Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” bao gồm:
(1) Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia:
Mỹ không chỉ tập trung vào cuộc chiến tại Việt Nam mà còn thực hiện âm mưu mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia.
Điều này nhằm mục đích “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”, tức là sử dụng lực lượng quân đội của các nước trong khu vực để chống lại lực lượng cách mạng Việt Nam, từ đó giảm bớt gánh nặng cho quân đội Mỹ.
(2) Tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”:
Chiến lược này thực chất là một cách để Mỹ duy trì sự hiện diện quân sự tại Việt Nam mà không phải chịu tổn thất lớn về nhân mạng. Bằng cách tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn và chuyển giao trách nhiệm chiến đấu cho họ, Mỹ hy vọng có thể giảm xương máu của lính Mỹ trên chiến trường, đồng thời vẫn kiểm soát được tình hình và bảo vệ lợi ích của mình tại khu vực.
Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ không chỉ nhằm giảm thiểu tổn thất cho quân đội Mỹ mà còn mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, tạo ra một cuộc xung đột kéo dài giữa các lực lượng trong khu vực. Điều này phản ánh rõ ràng âm mưu của Mỹ trong việc duy trì ảnh hưởng và kiểm soát tại Việt Nam và các nước láng giềng.
Như vậy, âm mưu cơ bản của mỹ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là:
- Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.
Đáp án câu Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh là gì? (hình từ internet)
Trong tình trạng chiến tranh thì lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo lệnh của ai?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 quy định về nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân:
Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
a) Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
e) Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Theo đó khi sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong tình trạng chiến tranh thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.