Đảo ven bờ của nước ta tập trung nhiều nhất ở vùng nào?

Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Đảo ven bờ của nước ta tập trung nhiều nhất ở vùng nào? Cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại hải đảo có được miễn tiền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Đảo ven bờ của nước ta tập trung nhiều nhất ở vùng nào?

    Đảo ven bờ là những hòn đảo nằm gần bờ biển, thường được hình thành trên thềm lục địa và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ đất liền. Những đảo này không chỉ mang giá trị tự nhiên, kinh tế mà còn có ý nghĩa chiến lược quan trọng về quốc phòng và chủ quyền.

    Việt Nam có rất nhiều đảo ven bờ, phần lớn phân bố ở vịnh Bắc Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, và đồng bằng sông Cửu Long.

    Đảo ven bờ của nước ta tập trung nhiều nhất ở vùng Bắc Bộ. Vùng này bao gồm nhiều đảo lớn nhỏ, tiêu biểu là hệ thống đảo Cát Bà, Cô Tô, Bạch Long Vĩ, và đặc biệt là quần đảo Hạ Long với hàng ngàn đảo đá vôi độc đáo, một phần đã được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới.

    Các đảo ven bờ vùng Bắc Bộ không chỉ mang lại giá trị sinh thái và du lịch mà còn có ý nghĩa chiến lược về kinh tế, quốc phòng. Nhiều đảo là điểm đến du lịch nổi tiếng, hấp dẫn du khách trong và ngoài nước nhờ cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và giá trị văn hóa, lịch sử phong phú.

    Như vậy, đảo ven bờ của nước ta tập trung nhiều nhất ở vùng Bắc Bộ.

    Đảo ven bờ của nước ta tập trung nhiều nhất ở vùng nào? (Ảnh từ Internet)

    Đảo ven bờ của nước ta tập trung nhiều nhất ở vùng nào? (Ảnh từ Internet)

    Cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại hải đảo có được miễn tiền sử dụng đất không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

    Miễn tiền sử dụng đất
    Miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    1. Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
    a) Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;
    b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
    c) Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
    d) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
    đ) Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

    Theo đó, việc miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp trên.

    Cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại hải đảo là một trong những trường hợp được miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất.

    Đảo có phải là khu vực hạn chế tiếp cận đất đai không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    Quy định về nhận quyền sử dụng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai
    1. Khu vực hạn chế tiếp cận đất đai là khu vực thuộc xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở.
    2. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Việc lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
    3. Trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì phải lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định sau:
    a) Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai;
    ...

    Theo đó, khu vực hạn chế tiếp cận đất đai là khu vực thuộc xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở.

    Như vậy, đảo là một trong những khu vực hạn chế tiếp cận đất đai.

    125
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ