Danh sách 14 phường tỉnh An Giang sau sáp nhập?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Danh sách 14 phường tỉnh An Giang sau sáp nhập? Có bao nhiêu nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương?

Nội dung chính

    Danh sách 14 phường tỉnh An Giang sau sáp nhập?

    Căn cứ khoản 97 Điều 1 Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang
    Trên cơ sở Đề án số 395/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang như sau:
    [...]
    97. Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 85 xã, 14 phường và 03 đặc khu; trong đó có 79 xã, 14 phường, 03 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 06 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Mỹ Hòa Hưng, Bình Giang, Bình Sơn, Hòn Nghệ, Sơn Hải, Tiên Hải.

    Như vậy, sau sáp nhập thì 14 phường tỉnh An Giang bao gồm: Phường Long Xuyên, Phường Bình Đức, Phường Mỹ Thới, Phường Châu Đốc, Phường Vĩnh Tế, Phường Tân Châu, Phường Long Phú, Phường Tịnh Biên, Phường Thới Sơn, Phường Chi Lăng, Phường Vĩnh Thông, Phường Rạch Giá, Phường Hà Tiên, Phường Tô Châu.

    Bảng danh sách 14 phường của tỉnh An Giang sau sắp xếp năm 2025

    STT

    Tên phường mới

    Được sáp nhập từ

    1

    Phường Long Xuyên

    Phường Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ Xuyên, Mỹ Phước, Mỹ Quý, Mỹ Hòa

    2

    Phường Bình Đức

    Phường Bình Khánh, Bình Đức và xã Mỹ Khánh

    3

    Phường Mỹ Thới

    Phường Mỹ Thạnh và Mỹ Thới

    4

    Phường Châu Đốc

    Phường Vĩnh Nguơn, Châu Phú A, Châu Phú B, Vĩnh Mỹ và một phần xã Vĩnh Châu

    5

    Phường Vĩnh Tế

    Phường Núi Sam, xã Vĩnh Tế và phần còn lại của xã Vĩnh Châu

    6

    Phường Tân Châu

    Phường Long Thạnh và Long Sơn

    7

    Phường Long Phú

    Phường Long Hưng, Long Châu và Long Phú

    8

    Phường Tịnh Biên

    Phường An Phú, Tịnh Biên và xã An Nông

    9

    Phường Thới Sơn

    Phường Nhơn Hưng, Nhà Bàng và Thới Sơn

    10

    Phường Chi Lăng

    Phường Núi Voi, Chi Lăng và xã Tân Lợi

    11

    Phường Vĩnh Thông

    Phường Vĩnh Thông, xã Phi Thông và xã Mỹ Lâm

    12

    Phường Rạch Giá

    Phường Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Lạc, An Hòa, Vĩnh Hiệp, An Bình, Rạch Sỏi, Vĩnh Lợi

    13

    Phường Hà Tiên

    Phường Pháo Đài, Bình San, Mỹ Đức và Đông Hồ

    14

    Phường Tô Châu

    Phường Tô Châu, xã Thuận Yên và xã Dương Hòa

    Danh sách 14 phường tỉnh An Giang sau sáp nhập?

    Danh sách 14 phường tỉnh An Giang sau sáp nhập? (Hình từ Internet)

    Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để làm gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:

    Điều 3. Phân loại đơn vị hành chính
    1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
    2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

    Nói cách khác, việc phân loại giúp đảm bảo các chính sách và tổ chức bộ máy chính quyền địa phương được thiết kế sát thực tế, phù hợp với đặc điểm dân cư, diện tích, điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.

    Có bao nhiêu nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương?

    Căn cứ Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:

    Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
    1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
    Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
    Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
    2. Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
    3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
    4. Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.
    5. Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
    6. Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.

    Như vậy, có 06 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cụ thể theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1