Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc là dì ruột?

Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc là dì ruột được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc là dì ruột?

    Căn cứ Điểm d, đ, e, g; Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân:

    "d) Người phụ thuộc bao gồm:…

    d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này bao gồm:...

    d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế...".

    "đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các Tiết d.2, d.3, d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

    đ.l) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    đ. 1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt qua 1.000.000 đồng.

    đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    "e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại Tiết đ.1.1, Điểm đ, Khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)".

    g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:...

    g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại Tiết d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

    g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

    g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật...

    Các giấy tờ hợp pháp tại Tiết g.4.2, Điểm g, Khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

    - Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

    - Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

    - Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

    - Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

    - Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)”.

    Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là dì ruột ngoài độ tuổi lao động không chồng con, bệnh tật, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng, không còn nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo quy định tại Điểm g4, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

    118