Cục Thuế có hướng dẫn về miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công theo Công văn 3765
Nội dung chính
Cục Thuế có hướng dẫn về miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công theo Công văn 3765
Ngày 12/9/2025, Cục Thuế đã có Công văn 3765/CT-CS về việc miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công.
>> Tải file pdf Công văn 3765/CT-CS năm 2025 tại đây
Việc miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng được hướng dẫn như thế nào?
Theo đó, sau khi Cục Thuế nhận được đơn phản ánh kiến nghị về miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công, thì Cục Thuế đã có Công văn 3765/CT-CS hướng dẫn chi tiết về miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công với nội dung như sau:
[1] Các quy định pháp luật liên quan đến việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng: - Theo quy định tại khoản 4 Điều 17, khoản 3 Điều 18, khoản 4 Điều 19, khoản 6 Điều 48 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì miễn giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công; người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về trình tự, thủ tục tỉnh, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này để xây dựng và ban hành Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai phù hợp với thực tế của địa phương. - Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 thì miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở đối với người có công với cách mạng. Tại Điều 103, Điều 104. Điều 105, Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể về đối tượng được hưởng, nguyên tắc, chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất và tại Điều 107 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý thuế. - Tại khoản 1 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC đã quy định cụ thể về hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng. Thủ tục hành chính về miễn, giảm thu tiền sử dụng đất theo Thông tư 80/2021/TT-BTC đã được công bố tại Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022. Theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thì đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất. [2] Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 103/2024/NĐ-CP theo hướng quy định cụ thể hơn thẩm quyền của cơ quan chức năng tại địa phương trong việc quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đồng thời, Bộ Tài chính cũng đang rà soát các quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC để sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp với Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó có nội dung liên quan đến hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. |
Trên đây là nội dung về Hướng dẫn miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công theo Công văn 3765
Cục Thuế có hướng dẫn về miễn giảm thu tiền sử dụng đất đối với người có công theo Công văn 3765 (Hình từ Internet)
Thương binh có thuộc trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
Điều 18. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;
b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
c) Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
d) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
đ) Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định
[...]
Theo đó, thương binh được miễn tiền sử dụng đất nếu thuộc diện “không có khả năng lao động”.
Như vậy, thương binh không có khả năng lao động được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hạn mức đất ở.