Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa được xây dựng bao nhiêu tầng?

Chuyên viên pháp lý: Phan Thị Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa được xây dựng bao nhiêu tầng?

Nội dung chính

    Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 112 /2024/NĐ-CP quy định về công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

    Giải thích từ ngữ
    ….
    6. Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là công trình phục vụ sơ chế, bảo quản nông sản; kho chứa vật tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp.
    ….

    Như vậy, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là công trình phục vụ sơ chế, bảo quản nông sản; kho chứa vật tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp.

    Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa được xây dựng bao nhiêu tầng? Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa được xây dựng bao nhiêu tầng? (Hình từ Internet)

    Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa được xây dựng bao nhiêu tầng?

    Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 112/2024/NĐ-CP về xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa quy định như sau:

    Xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng của công trình xây dựng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa đảm bảo tuân thủ các điều kiện sau:
    a) Không làm ảnh hưởng đến công trình thủy lợi, công trình đê điều, giao thông nội đồng, diện tích đất trồng lúa liền kề;
    b) Công trình chỉ được xây dựng 01 tầng, không được xây dựng tầng hầm;
    c) Khu vực đất trồng lúa được phép xây dựng công trình phải tập trung, có diện tích tối thiểu từ 50 ha;
    d) Công trình phục vụ theo mục đích được quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
    2. Việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
    3. Diện tích đất xây dựng công trình theo quy định tại Điều này không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và vẫn được thống kê là đất trồng lúa.

    Theo đó, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa chỉ được xây dựng 01 tầng, không được xây dựng tầng hầm

    Cơ quan nào có quyền quản lý và quy định việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 20 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Trách nhiệm thi hành
    1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
    a) Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định này;
    b) Tổng hợp kết quả đánh giá tính chất lý, hóa học, bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa của các tỉnh trên phạm vi toàn quốc;
    c) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
    2. Bộ Tài chính:
    Cân đối, bố trí nguồn ngân sách trung ương chi thường xuyên để hỗ trợ cho các địa phương sản xuất lúa theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
    3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
    Chủ trì cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương trong từng kỳ trung hạn để hỗ trợ địa phương sản xuất lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về đầu tư công.
    4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
    a) Thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng đất trồng lúa của địa phương theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; cân đối, bố trí vốn đầu tư công trung hạn từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất chất lượng cao theo quy định tại Nghị định này;
    b) Tổ chức công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt;
    c) Phê duyệt vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao tại địa phương;
    d) Tổ chức xây dựng, thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại địa phương theo quy định tại Nghị định này;
    đ) Quản lý và quy định việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa;
    e) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm định, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động theo thẩm quyền tại Nghị định này;
    g) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thực hiện đánh giá, công bố: tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng và cải tạo đất trồng lúa;
    h) Hằng năm trước ngày 20 tháng 12 gửi báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
    5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

    Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý và quy định việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa

    saved-content
    unsaved-content
    76