Công đoàn viên hay đoàn viên công đoàn là đúng?

Công đoàn viên hay đoàn viên công đoàn là đúng? Đoàn viên công đoàn có bao nhiêu quyền cơ bản năm 2025?

Nội dung chính

Công đoàn viên hay đoàn viên công đoàn là đúng?

Trong cách sử dụng từ ngữ, "công đoàn viên" và "đoàn viên công đoàn" đều được dùng để chỉ người tham gia tổ chức Công đoàn Việt Nam. Tuy nhiên, theo cách gọi chính xác, phổ biến và đúng quy định trong hệ thống tổ chức công đoàn, thuật ngữ "đoàn viên công đoàn" là cách gọi đúng và chuẩn hơn.

Đoàn viên công đoàn là người lao động Việt Nam, tự nguyện gia nhập tổ chức Công đoàn, được công nhận là thành viên chính thức, có quyền và nghĩa vụ theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Họ có vai trò quan trọng trong việc tham gia xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và góp phần vào sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp và xã hội.

Việc sử dụng đúng thuật ngữ “đoàn viên công đoàn” giúp thống nhất trong văn bản pháp lý, quản lý tổ chức và truyền thông nội bộ. Trong khi đó, "công đoàn viên" tuy vẫn được hiểu đúng trong giao tiếp thông thường nhưng không phải là cách gọi chính thức.

Tóm lại, “đoàn viên công đoàn” là cách gọi đúng, thể hiện rõ vị trí, vai trò và tính chất tự nguyện, gắn bó của người lao động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam - tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn, đại diện cho tiếng nói và quyền lợi của giai cấp công nhân và người lao động trên cả nước.

Công đoàn viên hay đoàn viên công đoàn là đúng?

Công đoàn viên hay đoàn viên công đoàn là đúng? (Hình từ Internet)

Đoàn viên công đoàn có bao nhiêu quyền cơ bản năm 2025?

Căn cứ Điều 21 Luật Công đoàn 2024 quy định về quyền như sau:

Quyền của đoàn viên công đoàn
1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn.
3. Được tuyên truyền, phổ biến về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công đoàn, người lao động và quy định của Công đoàn.
4. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của Công đoàn theo quy định của Luật này và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
5. Chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn các cấp, kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
6. Được Công đoàn hỗ trợ pháp lý miễn phí pháp luật về công đoàn, lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, an toàn, vệ sinh lao động, cán bộ, công chức, viên chức.
7. Được Công đoàn tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ tìm việc làm, học nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp; được thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, thai sản, khó khăn, hoạn nạn và thụ hưởng các hoạt động chăm lo, phúc lợi khác do Công đoàn thực hiện.
8. Được tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan, du lịch do Công đoàn tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
9. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.
10. Được thụ hưởng chính sách thuê nhà ở xã hội của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
11. Được tuyên dương, khen thưởng khi có thành tích trong lao động, sản xuất và hoạt động công đoàn.
12. Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Như vậy, Đoàn viên công đoàn có 12 quyền cơ bản năm 2025 theo quy định trên.

Ngoài ra, theo Điều 1 Luật Công đoàn 2024 thì Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

Luật Công đoàn 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2025.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
saved-content
unsaved-content
141