Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Con của thương binh có được miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp không? Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Con của thương binh có được miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp không? Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Nội dung chính

    Con của thương binh có được miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp không?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010  được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định như sau:

    Miễn thuế
    ...

    5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

    ...

    Theo đó, có thể thấy thương binh hạng 1/4, 2/4 thuộc đối tượng được hưởng chế độ miễn tiền thuế đất phi nông nghiệp theo quy định nêu trên.

    Tuy nhiên, chế độ này chỉ áp dụng cho đối tượng là thương binh, không áp dụng cho thân nhân của thương binh. Như vậy con của thương binh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo pháp luật hiện hành?

    Căn cứ hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp sẽ được tính theo công thức sau đây:

    (1) Đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh:

    Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có) (đồng)

    Trong đó, số tiền thuế phát sinh được xác định như sau:

    Số thuế phát sinh (đồng) = Diện tích đất tính thuế (m2) x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất (%)

    (2) Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất:

    Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

    Trong đó, số tiền thuế phát sinh được xác định như sau:

    Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất

    Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:

    Số thuế phát sinh = Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất

    (3) Trường hợp đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh:

    Số thuế phát sinh = Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) x Giá của 1m2 đất (đồng) x Thuế suất (%)

    Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) = Tổng diện tích đất sử dụng x (Doanh thu hoạt động kinh doanh : Tổng doanh thu cả năm)

    Cách tính và mức nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo pháp luật hiện hành? (Hình từ internet)

    Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    (1) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.

    Khi có sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ thuế, ví dụ như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi có thay đổi về mục đích sử dụng đất, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo nộp thuế đến người nộp thuế. Người nộp thuế cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo này.

    Nếu thông báo nộp thuế được phát hành vào ngày 1 tháng 5, người nộp thuế phải hoàn tất việc nộp thuế chậm nhất vào ngày 31 tháng 5. Việc này giúp đảm bảo người nộp thuế có thời gian chuẩn bị tài chính và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn.

    (2) Thời hạn nộp thuế hàng năm: Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm, chậm nhất là ngày 31/10.

    Đối với các năm sau năm đầu tiên, người nộp thuế cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hàng năm một lần trong năm, cụ thể là trước hoặc trong ngày 31 tháng 10. Điều này có nghĩa là dù có nhiều khoản thuế khác nhau, người nộp thuế chỉ cần nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm và phải hoàn tất trước ngày 31 tháng 10 của năm đó.

    Nếu năm thuế là từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12, người nộp thuế phải nộp thuế trước ngày 31 tháng 10 của năm đó. Ví dụ, thuế cho năm 2024 phải được nộp trước ngày 31 tháng 10, 2024.

    (3) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch: Chậm nhất là ngày 31/3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

    Nếu trong quá trình kê khai thuế, có sự thay đổi về số tiền thuế thực tế phải nộp so với số tiền đã nộp trước đó (chẳng hạn do sai sót trong kê khai hoặc điều chỉnh số liệu), người nộp thuế cần nộp thêm số tiền thuế chênh lệch. Thời hạn để nộp số tiền này là trước hoặc trong 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo sau năm tính thuế.

    (4) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo.

    Khi có sự thay đổi trong hồ sơ khai thuế, chẳng hạn như phát hiện lỗi trong kê khai thuế hoặc thay đổi thông tin liên quan đến diện tích đất, mục đích sử dụng đất, người nộp thuế cần phải nộp hồ sơ khai điều chỉnh. Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ điều chỉnh này là 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo từ cơ quan thuế.

    Nếu thông báo điều chỉnh thuế được ban hành vào ngày 1 tháng 6, người nộp thuế phải hoàn tất việc nộp thuế điều chỉnh chậm nhất vào ngày 1 tháng 7.

    6