Có được xin cấp bổ sung giấy phép xây dựng khi bị lập biên bản xử phạt không?
Nội dung chính
Xây nhà không xin giấy phép xây dựng có phạm luật không?
Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bổ sung tại Điều 32 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì khi xây nhà cần phải xin Giấy phép xây dựng. Trừ các trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng bao gồm:
- Công trình bí mật nhà nước và công trình xây dựng khẩn cấp.
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng tạm.
- Công trình sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng hoặc ảnh hưởng đến an toàn kết cấu, phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt.
- Công trình quảng cáo không cần giấy phép theo quy định và công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên, hoặc xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp quy hoạch.
- Công trình đã được thẩm định thiết kế đủ điều kiện cấp giấy phép.
- Nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng thuộc dự án khu đô thị đã phê duyệt.
- Công trình cấp IV, nhà ở riêng lẻ nông thôn dưới 07 tầng không thuộc quy hoạch đô thị.
- Chủ đầu tư các công trình trên phải thông báo khởi công và gửi hồ sơ thiết kế cho cơ quan quản lý xây dựng địa phương.
Đối với các trường hợp xây dựng khác không nêu trên thì phải xin Giấy phép xây dựng. Nếu khởi công mà không xin Giấy phép xây dựng sẽ vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt hành chính. Căn cứ theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt khi xây nhà mà không xin Giấy phép xây dựng như sau:
Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
…
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
…
Theo đó, đối với các công trình xây dựng luật định phải xin Giấy phép xây dựng mà tự ý khởi công khi chưa có Giấy phép sẽ bị phạt hành chính từ 60.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với từng công trình nhất định.
Có được xin cấp bổ sung giấy phép xây dựng khi bị lập biên bản xử phạt không? (Hình từ Internet)
Có được xin cấp bổ sung giấy phép xây dựng khi bị lập biên bản xử phạt không?
Khi khởi công mà chưa có Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư sẽ bị lập biên bản xử phạt đã được nêu trên và cần phải xin cấp bổ sung Giấy phép xây dựng để tiếp dụng xây dựng công trình theo quy địnhb tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
- Lập biên bản vi phạm: Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm và yêu cầu dừng thi công. Trong thời hạn 90 ngày cho dự án xây dựng, hoặc 30 ngày cho nhà ở riêng lẻ, tổ chức, cá nhân vi phạm phải hoàn tất hồ sơ xin cấp hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, kèm chứng minh đã nộp phạt.
- Thông báo phá dỡ: Nếu sau thời hạn trên không xuất trình giấy phép, cơ quan thẩm quyền sẽ yêu cầu tổ chức, cá nhân tự phá dỡ công trình vi phạm trong tối đa 15 ngày.
- Kiểm tra hiện trạng: Trong 5 ngày từ khi xuất trình giấy phép, cơ quan thẩm quyền kiểm tra công trình và lập biên bản ghi nhận sự phù hợp.
- Tiếp tục thi công: Chỉ được tiếp tục thi công nếu biên bản kiểm tra xác nhận sự phù hợp. Nếu không, tổ chức, cá nhân vi phạm phải phá dỡ phần công trình không phù hợp trong 15 ngày.
- Xử lý tiếp tục thi công: Nếu vi phạm tiếp tục thi công trong thời gian xin cấp giấy phép, sẽ bị xử lý theo quy định. Nếu không thực hiện biện pháp phá dỡ, sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thủ tục cấp Giấy phép xây dựng như sau:
Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
...
Như vậy, quy trình xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở như sau:
(1) Nộp hồ sơ:
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền.
(2) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, họ sẽ ghi giấy biên nhận.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, họ sẽ hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện.
(3) Thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực địa: Trong vòng 7 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực địa.
Nếu cần bổ sung, họ sẽ thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư.
(4) Lấy ý kiến các cơ quan liên quan:
- Cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Các cơ quan này có 12 ngày để trả lời.
(5) Xem xét và cấp giấy phép:
- Đối với nhà ở riêng lẻ, cơ quan có thẩm quyền có 15 ngày để xem xét và cấp giấy phép kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu cần xem xét thêm, họ có thể gia hạn thêm tối đa 10 ngày.
Quy trình này áp dụng cho việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng. Thời gian xử lý có thể khác nhau tùy thuộc vào loại công trình và tình huống cụ thể.