Chữa cháy nhà bằng tài sản người dân có được bồi thường không? Mức bồi thường?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chữa cháy nhà bằng tài sản người dân có được bồi thường không? Mức bồi thường? 06 Chính sách của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ?

Nội dung chính

    Chữa cháy nhà bằng tài sản người dân có được bồi thường không? Mức bồi thường?

    (1) Chữa cháy nhà bằng tài sản người dân có được bồi thường không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025):

    Điều 35. Huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ
    1. Khi có tình huống cứu nạn, cứu hộ thì lực lượng, người, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đều có thể được huy động để tham gia cứu nạn, cứu hộ; trường hợp cần thiết, người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam bố trí lực lượng, người, phương tiện để hỗ trợ, giúp đỡ cứu nạn, cứu hộ.
    2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được huy động tham gia cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm bố trí ngay lực lượng, người, phương tiện, tài sản để tham gia cứu nạn, cứu hộ.
    3. Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động tham gia cứu nạn, cứu hộ phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc cứu nạn, cứu hộ; trường hợp bị mất, hư hỏng, bị thiệt hại do việc huy động trực tiếp gây ra thì được bồi thường.
    Người có thẩm quyền quyết định huy động có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường. Mức bồi thường và việc chi trả bồi thường được thực hiện như đối với người có tài sản trưng dụng theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
    ...

    Do đó, nếu tài sản, phương tiện của người dân, cơ quan hay doanh nghiệp được huy động để chữa cháy, cứu nạn cứu hộ mà bị mất, hư hỏng, bị thiệt hại do việc huy động trực tiếp gây ra thì sẽ được Nhà nước bồi thường theo quy định pháp luật.

    (2) Mức bồi thường:

    Theo quy định trên, mức bồi thường và việc chi trả bồi thường được thực hiện như đối với người có tài sản trưng dụng theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

    Căn cứ theo Điều 35, Điều 36, Điều 37 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, theo đó, các trường hợp bồi thường thiệt hại như sau:

    - Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tài sản bị mất: Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền, căn cứ theo giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có tiêu chuẩn tương đương. Ngoài ra, người có tài sản còn được bồi thường chi phí mua bảo hiểm và lệ phí trước bạ (nếu có).

    - Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tài sản bị hư hỏng: Tài sản sẽ được sửa chữa, khôi phục nguyên trạng và hoàn trả cho chủ sở hữu. Nếu không thể sửa chữa, cơ quan có trách nhiệm sẽ bồi thường bằng tiền tương ứng với chi phí sửa chữa, khôi phục tài sản.

    - Bồi thường thiệt hại về thu nhập do việc sử dụng tài sản trực tiếp gây ra: Căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ tài sản được trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản.

    Tóm lại, chữa cháy nhà bằng tài sản người dân sẽ được bồi thường nếu có thiệt hại. Mức bồi thường phụ thuộc vào trường hợp thiệt hại và mức độ thiệt hại.

    Trên đây là nội dung về Chữa cháy nhà bằng tài sản người dân có được bồi thường không? Mức bồi thường?

    Chữa cháy bằng tài sản người dân có được bồi thường không? Mức bồi thường?

    Chữa cháy nhà bằng tài sản người dân có được bồi thường không? Mức bồi thường? (Hình từ Internet)

    06 Chính sách của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024:

    Chính sách của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:

    - Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở, vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, nguồn nhân lực, chế độ, chính sách, các điều kiện hoạt động cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong mọi tình huống.

    - Huy động, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư, xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu tại những nơi bố trí đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    - Đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và nguồn nhân lực thực hiện thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu, kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy.

    - Bố trí lực lượng, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với từng địa bàn cơ sở; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, tham gia, duy trì các mô hình an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cộng đồng.

    - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật căn cứ vào tính chất, mức độ đóng góp.

    Số điện thoại báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ là số mấy?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024:

    Điều 6. Báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ
    1. Người phát hiện cháy, tình huống cứu nạn, cứu hộ thì báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất.
    2. Thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được thực hiện bằng hiệu lệnh, điện thoại hoặc tín hiệu từ thiết bị truyền tin báo cháy hoặc báo trực tiếp cho cơ quan, lực lượng quy định tại khoản 1 Điều này.
    Số điện thoại báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được quy định thống nhất trong cả nước là 114.
    3. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được tin báo phải thông tin ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền để giải quyết.

    Theo đó, số điện thoại báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được quy định thống nhất trong cả nước là 114.

    saved-content
    unsaved-content
    57