Chủ đầu tư cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?
Nội dung chính
Chủ đầu tư cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 67 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với chủ đầu tư như sau:
Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với chủ đầu tư
...
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
...
h) Bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định.
Theo đó, đối với hành vi chủ đầu tư cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định sẽ bị phạt tiền tối thiểu từ 160 triệu đồng đến tối đa là 200 triệu đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, đối với hành vi chủ đầu tư cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 160 triệu đồng đến 200 triệu đồng. Còn đối với cá nhân thì từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Chủ đầu tư cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 144 Luật Nhà ở 2023 quy định việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe cụ thể như sau:
- Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
- Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê;
+ Trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được tính vào giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô.
+ Việc bố trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.
+ Việc mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô quy định tại điểm b khoản 2 Điều 144 Luật Nhà ở 2023 được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng;
- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn giao cho chủ sở hữu nhà chung cư bản vẽ mặt bằng khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ dự án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô và khu vực để xe công cộng.
Chỗ để xe công cộng của nhà chung cư quản lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định như sau:
- Việc quản lý chỗ để xe công cộng của nhà chung cư (chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư) được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Trường hợp chỗ để xe công cộng phục vụ cho khu chức năng kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ có thể mua và trực tiếp hoặc thuê đơn vị quản lý chỗ để xe này;
+ Trường hợp thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành đang quản lý vận hành tòa nhà đó thực hiện quản lý chỗ để xe;
Nếu chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ thuê của chủ đầu tư thì việc quản lý chỗ để xe này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe;
+ Trường hợp chỗ để xe công cộng do Nhà nước quản lý theo hồ sơ dự án được phê duyệt thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý có trách nhiệm quản lý chỗ để xe này.