15:27 - 06/11/2024

Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến 2050

Ngày 04/11/2024, Chính phủ ban Quyết định 1325/QĐ-TTg, ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kì 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050

Nội dung chính

    Mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến 2050

    Theo Quyết định 1325/QĐ-TTg năm 2024, mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến 2050 như sau:

    - Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 370/QĐ-TTg năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

    - Đảm bảo quán triệt chủ trương của Đảng, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh và quốc phòng - an ninh với kinh tế - xã hội, tập trung phát triển trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và hệ thống phòng thủ quốc gia; xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của quy hoạch đã đề ra.

    - Xác định cụ thể tiến độ và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án để xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện quy hoạch; đẩy mạnh hỗ trợ việc chuyển đổi và phát triển của các ngành, các tiểu vùng, các địa phương trong vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt.

    - Thiết lập khung kết quả thực hiện theo từng giai đoạn làm cơ sở để ra soát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch; xem xét điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu phát triển đã đề ra.

    Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến 2050Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến 2050 (Ảnh từ Internet)

    Các nhóm nhiệm vụ trọng tâm trong Kế hoạch Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến 2050

    Cũng theo Quyết định 1325/QĐ-TTg năm 2024, các nhóm nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến 2050 như sau:

    (1) Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng theo hướng hiện đại, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm; đi đầu trong phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ cao cấp, chất lượng cao

    Phát triển mạnh các ngành công nghiệp: cơ khí chế tạo, hóa dầu, sản phẩm từ dầu, hóa chất và các ngành công nghệ cao như điện tử - viễn thông, robot, thiết bị tự động, phần mềm, an toàn thông tin, hóa phẩm, dược phẩm, vật liệu mới, và công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại, tập trung xây dựng khu công nghệ thông tin tại TP.HCM và các tỉnh lân cận, thu hút đầu tư vào các sản phẩm điện tử, IoT, trí tuệ nhân tạo.

    Khuyến khích công nghiệp xanh, năng lượng sạch, chuyển đổi sang công nghệ cao, giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ giá trị cao trong tài chính, CNTT, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, du lịch, logistics.

    Mở rộng hệ thống logistics quốc gia gắn với các cảng, sân bay, hành lang kinh tế tại TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, và Bà Rịa - Vũng Tàu.

    Đẩy mạnh nông nghiệp bền vững, công nghệ cao, gắn phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi trường, du lịch và đa dạng sinh học. Phát triển kinh tế biển tại Bà Rịa - Vũng Tàu, thúc đẩy du lịch biển và dịch vụ hậu cần, định hướng trở thành trung tâm kinh tế biển quốc gia.

    (2) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại

    Ưu tiên phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông, khu công nghệ cao và công nghiệp. Hoàn thiện mạng lưới giao thông theo quy hoạch, tập trung vào đường bộ cao tốc, đường vành đai TP.HCM, nâng cấp cảng hàng không chính, kết nối giao thông đường thủy nội địa và tăng cường năng lực cảng biển. Quan tâm phát triển đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, đường sắt đô thị TP.HCM và các tuyến giao thông kết nối khu công nghiệp, cảng và khu du lịch.

    Đầu tư hoàn thành các dự án trọng điểm như vành đai 4 TP.HCM, Biên Hòa - Vũng Tàu, TP.HCM - Mộc Bài, TP.HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, Dầu Giây - Liên Khương và các tuyến cao tốc khác. Đẩy mạnh phát triển hệ thống đường ven biển qua Bà Rịa - Vũng Tàu, TP.HCM; nghiên cứu đường sắt Mộc Bài - Bàu Bảng và các tuyến nối với đường sắt quốc gia đến cảng biển.

    Thúc đẩy hoàn thiện hệ thống đường sắt đô thị TP.HCM, kết nối với Bình Dương, Đồng Nai, Thủ Thiêm - Long Thành; nghiên cứu tuyến đường sắt hàng hóa Biên Hòa - Vũng Tàu và TP.HCM - Cần Thơ. Hiện đại hóa đường thủy nội địa và phát triển cụm cảng, đặc biệt là cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải, cảng Cần Giờ, di dời cảng sông Sài Gòn, phát triển cảng cạn; khai thác sân bay quốc tế Long Thành và mở rộng sân bay Côn Đảo.

    (3) Xây dựng và phát triển hệ thống đô thị

    Nâng cao chất lượng đô thị theo hướng hiện đại, thông minh, kết nối quốc tế. Thực hiện các chính sách giảm tải cho đô thị lớn, phát triển đô thị vệ tinh và mô hình thành phố trực thuộc thành phố. Thúc đẩy các khu kinh tế, công nghiệp gắn với đô thị động lực; chuyển đổi chức năng khu công nghiệp hết hạn sử dụng đất; xây dựng nhà ở cho lao động thu nhập thấp và lao động trong các khu công nghiệp.

    Hình thành vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ - logistics dọc theo vành đai 3, 4 và các cao tốc. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - TP.HCM - Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế Xuyên Á, hạn chế thêm khu công nghiệp ở đô thị trung tâm. Xây dựng các tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị quy mô lớn tại Phú Mỹ, Long Thành và Bình Dương.

    Phát triển TP.HCM thành đô thị hiện đại, thông minh, cạnh tranh, dẫn dắt vùng và hội nhập quốc tế. Hình thành ba tiểu vùng đô thị:

    Tiểu vùng trung tâm gồm các đô thị: Thành phố Hồ Chí Minh; Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai); đô thị Bình Dương trên cơ sở cụm các đô thị gồm các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và đô thị Bàu Bàng.

    - Tiểu vùng ven biển gồm các đô thị: Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu); Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh);

    - Tiểu vùng phía Bắc gồm các đô thị: Đồng Xoài, Chơn Thành (Bình Phước); Trảng Bàng (Tây Ninh).

    Ngoài ra, còn có các nhiệm vụ trọng tâm khác như: phát triển các lĩnh vực xã hội; quản lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế đối ngoại và hợp tác liên kết vùng, nội vùng,...

    Xem thêm tại Quyết định 1325/QĐ-TTg năm 2024

    Quyết định 1325/QĐ-TTg năm 2024 có hiệu lực từ 04/11/2024

    38