Chi tiết về hợp đồng vận chuyển được quy định như thế nào theo quy định?
Nội dung chính
Chi tiết về hợp đồng vận chuyển được quy định như thế nào theo quy định?
Theo Điều 530 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vận chuyển tài sản như sau:
Khái niệm | Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển. Trong hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên phải thỏa thuận rõ về số lượng hàng hóa, địa điểm nhận hàng và giao hàng, thời gian vận chuyển. Cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu hợp đồng vận chuyển do các cá nhân thực hiện thì cước phí vận chuyển do thỏa thuận |
Đặc điểm pháp lý | Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ: Bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển đều có các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối nhau |
Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng đền bù: Vận chuyển hàng hóa là dịch vụ phổ biến. Phương tiện vận chuyển đa dạng như máy bay, tàu hỏa, ô tô, xe máy. Trong hợp đồng vận chuyển, giá cước vận chuyển là lợi ích bên vận chuyển hướng tới để chi phí cho việc vận chuyển và tích lũy vốn. | |
Hợp đồng vận chuyển tài sản là một loại dịch vụ: Trong cơ chế thị trường, sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa là hai hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có chức năng riêng và chúng hỗ trợ cho nhau. Vì vậy thị trường hình thành các loại dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trong đó có dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng không làm tăng thêm khối lượng và không làm thay đổi tính chất của tài sản được vận chuyển mà là hợp đồng chuyển dịch tài sản từ địa điểm này sang địa điểm kia. | |
Hình thức | Được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên. Hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản dù thể hiện dưới hình thức văn bản hay miệng đều là bằng chứng xác định hợp đồng đã được giao kết nếu hình thức đó phù hợp với nguyên tắc chung về hình thức của hợp đồng. |
Cước phí vận chuyển | Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
Chủ thể | Thông thường, hợp đồng vận chuyển tài sản có hai bên tham gia là bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Trong quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp, có thể có chủ thể thứ ba tham gia là bên nhận tài sản. Bên nhận tài sản không trực tiếp kí kết hợp đồng nhưng có một số quyền và nghĩa vụ nhất định đối với bên vận chuyển. |
Nội dung hợp đồng | Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản tạo thành nội dung của hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh trên cơ sở hợp đồng đã kí kết. Ngoài ra, tùy từng loại phương tiện vận tải khác nhau, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo điều lệ vận chuyển hàng hóa của các loại phương tiện đó. |