Chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có bị phạt tiền chậm nộp không?

Sẽ bị xử phạt như thế nào nếu chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Cách tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất ra sao?

Nội dung chính

    Chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có bị phạt tiền chậm nộp không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì:

    Xử lý chậm nộp
    Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm nộp mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, khi có thông báo của Cơ quan thuế thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đúng thời hạn nếu chậm nộp tiền sẽ phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có bị xử lý không?

    Chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có bị xử lý không? Không nộp tiền sử dụng đất có bị thu hồi đất không? (Ảnh từ Internet)

    Cách tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như thế nào?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

    Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

    ...

    2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

    a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

    ...

    Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    Theo đó, tiền chậm nộp khi chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất = 0,03% x số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chậm nộp x số ngày.

    Không nộp tiền sử dụng đất có bị thu hồi đất không?

    Theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Bên cạnh đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Tại Điều 30 của Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
    Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
    1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
    2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

    Như vậy, người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nếu không nộp tiền sử dụng đất theo quy định sẽ được coi là vi phạm nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì sẽ bị thu hồi đất.

    15