Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều được quy định như thế nào? Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 25 Luật Đê điều 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 quy định cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều như sau:

    (1) Những hoạt động liên quan đến đê điều sau đây phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép:

    - Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;

    - Khoan, đào trong phạm vi bảo vệ đê điều;

    - Xây dựng cống qua đê; xây dựng công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông, lòng sông;

    - Xây dựng công trình ngầm; khoan, đào để khai thác nước ngầm trong phạm vi 1 kilômét tính từ biên ngoài của phạm vi bảo vệ đê điều;

    - Sử dụng đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng;

    - Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác ở lòng sông;

    - Để vật liệu, khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng ở bãi sông;

    - Nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều.

    (2) Việc cấp giấy phép cho những hoạt động liên quan đến đê điều quy định tại (1) phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khi cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại các điểm a, b, c và h khoản 1 Điều 25 Luật Đê điều 2006 đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

    - Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép;

    - Xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ xin cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại (1);

    - Cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản đối với những trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép trong thời hạn không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    - Kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép và những hoạt động liên quan đến đê điều không có giấy phép, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép khi người được cấp giấy phép vi phạm quy định của Luật Đê điều 2006;

    - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

    (4) Người có thẩm quyền cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

    (5) Người được cấp giấy phép có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Phải nộp đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ; thực hiện đúng nội dung đã được quy định trong giấy phép; khi cần điều chỉnh, thay đổi nội dung của giấy phép thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;

    - Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép; khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép.

    Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều được quy định như thế nào?

    Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều như thế nào?

    Căn cứ Điều 21 Luật Đê điều 2006 quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều như sau:

    Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều

    (1) Đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như sau:

    - Khi Nhà nước sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và tài sản trên đất;

    - Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và trở thành đất trong phạm vi bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa màu và tài sản trên đất;

    - Khi Nhà nước khai thác đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để làm vật liệu phục vụ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều nhưng sau đó người sử dụng đất đó vẫn tiếp tục được sử dụng thì người sử dụng đất đó được bồi thường do việc lấy đất gây ra.

    (2) Việc bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi hoặc bị khai thác quy định tại (1) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (3) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 14 Luật Đê điều 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều như sau:

    (1) Việc lập quy hoạch đê điều phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

    - Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch vùng; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;

    - Đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;

    - Đê sông phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.

    (2) Căn cứ để lập quy hoạch đê điều bao gồm:

    - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;

    - Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai;

    - Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;

    - Tình hình thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều;

    - Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1